TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 05/2021/DS-ST NGÀY 28/01/2021 VỀ TRANH CHẤP DÂN SỰ HỢP ĐỒNG GÓP HỤI
Ngày 28 tháng 01năm 2021tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ ánthụ lý số 330/2020/TLST-DS ngày 18 tháng 11 năm 2020vềviệc “Tranh chấp dân sự về hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2021/QĐXXST-DS ngày13 tháng 01năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Phạm Bích L, sinh năm 1969. Địa chỉ: KP4/50, Nội Ô B, thị trấn Gò Dầu, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh;
Bị đơn:
1.Chị Nguyễn Kim S, sinh năm 1979
2. Bà Nguyễn Thị G, sinh năm 1950 Cùng địa chỉ: Ô1/236, khu phố T, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
Bà L và chị S có mặt; bà G có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn, bà Phạm Bích L trình bày: Bà là chủ hụi, chị S là thành viên tham gia góp hụi đối với dây hụi tháng 3.000.000 đồng, có danh sách hụi, mở ngày 06-9-2018 AL, kết thúc ngày 06-10-2020 AL (do nhuần hai tháng tư nên hụi kết thúc vào ngày 06-9-2020 AL), gồm 26 phần và chị S tham gia 01 phần, chị S lĩnh hụi lần thứ sáu vào ngày 06-02-2019 AL, hụi mở với số tiền 800.000 đồng, chị S lĩnh hụi được số tiền 59.000.000 đồng đã trừ tiền hoa hồng 1.000.000 đồng, còn lại số tiền 58.000.000 đồng, vào ngày 10-02-2019 AL bà có giấy tay giao các phần hụi đã lĩnh cho chị S, có chị S và bà G là mẹ ruột chị S cùng ký tên nhận tiền. Sau khi lĩnh hụi chị S đã góp hụi được 11 kỳđến ngày 06- 02-2020 AL, còn lại 08 kỳ tính đến ngày kết thúc hụi chị S chưa góp với số tiền là 24.000.000 đồng. Nay bà yêu chị S cùng bà G phải có nghĩa vụ trả cho bà số tiền hụi còn nợ 24.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi suất kể từ ngày 10-10-2020 đến ngày xét sử sơ thẩm. Ngoài ra, bà không yêu cầu chồng chị S cùng chị S có nghĩa vụ trả cho bà số tiền trên, bà không có yêu cầu gì khác.
Bị đơn, chị Nguyễn Kim S trình bày: Chị thừa nhận có tham gia góp hụi do bà L là chủ hụi đối với dây hụi tháng 3.000.000 đồng như bà L trình bày. Hiện chị còn nợ bà L 08 kỳ hụi chưa góp đến ngày kết thúc hụi với số tiền 24.000.000 đồng là đúng. Tại giấy tay giaocác phần hụi mà chị đã lĩnh ngày 10- 02-2019 AL chị có ký tên nhận tiền, nhưng vào ngày này thì bà L chỉ giao cho chị số tiền khoảng 15.000.000 đồng, khoảng 10 ngày sau thì bà L mới giao đủ cho chị số tiền lĩnh hụi là 58.000.000 đồng, đã trừ tiền hoa hồng 1.000.000 đồng, lúc này bà L mới G giấy giao các phần hụi mà chị đã lĩnhngày 10-02-2019 AL và chị có ký tên, bà L giữ giấy giao tiềnhụi này. Khoảng 15 ngày sau khi chị ký tên vào giấy giao tiền hụi ngày 10-02-2019 AL, thì bà L mới yêu cầu chị phải chở mẹ chị là bà G đến nhà bà Liều, lúc này bà L yêu cầu mẹ chị bà G phải ký tên đã nhận tiền cùng với chị tại giấy giao tiền hụi, nhưng mẹ chị bà G không có nhận tiền gì cả và cũng không có tham gia góp hụi gì với bà L, mẹ chị không biết chị tham gia góp hụi với bà L. Nay chị đồng ý trả cho bà L số tiền hụi chưa góp đến ngày kết thúc hụi là 24.000.000 đồng và lãi suất theo yêu cầu của bà L. Ngoài ra, chị không có yêu cầu gì khác.
Bị đơn, bà Nguyễn Thị G trình bày:Bà không đồng ý theo yêu cầu của bà L yêu cầu bà cùng với chị S phải trả số tiền nợ hụi 24.000.000 đồng. Bà không có tham gia góp hụi với bà L mà do con bà chị S tham gia góp hụi với bà L và sau khi chị S nhận tiền lĩnh hụi xong thì bà L có yêu cầu bà cùng ký tên vào giấy giao các phần hụi mà chị S lĩnh ngày 10-02-2019 AL là đã nhận tiền cùng với chị S, nhưng bà không có nhận tiền gì cả. Ngoài ra, bà không có yêu cầu gì khác.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp hành của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án đến khi vào nghị án thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào Điều 471, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
- Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận 01 yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Bích Lđối với chị Nguyễn Kim S về “Tranh chấp dân sự về hợp đồng góp hụi”.
- Gnhận chị S đồng ý trả cho bà L số tiền nợ hụi là 24.000.000 đồng và lãi suất kể từ ngày 10-10-2020 đến ngày xét xử sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
- Không chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Bích L yêu cầu bà Nguyễn Thị G có nghĩa vụ cùng chị S trả cho bà số tiền nợ hụi.
- G nhận bà L không yêu cầu chồng chị S có nghĩa vụ cùng chị S trả số tiền nợ hụi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Sự có mặt của đương sự: Tại phiên tòa bị đơnbà Gcó đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Nên vụ án vẫn được tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.2] Bà L không yêu cầu chồng chị S có nghĩa vụ cùng chị S trả cho bà số tiền nợ hụi. Nên không cần đưa chồng chị S vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án theo quy định tại khoản 4 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1]Xét về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.2] Bà Lkhởi kiện yêu cầu chị S và bà G mẹ chị S phải có nghĩa vụ trả cho bà số tiền nợ hụi là 24.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi suất từ ngày 10-10- 2020 đến ngày xét xử sơ thẩm.
[2.3] Qua thu thập chứng cứ và hòa giải chị S thừa nhận có tham gia góp hụi dây hụi tháng 3.000.000 đồng , đã lĩnh hụi với số tiền 58.000.000 đồng, còn nợ lại 08 kỳ hụi chưa góp đến ngày kết thúc hụi với số tiền 24.000.000 đồng theo yêu cầu của bà L là đúng, nhưng bà L yêu cầu bà G mẹ chị S có nghĩa vụ cùng chị S trả số tiền nợ hụi 24.000.000 đồng, do bà G có ký tên nhận tiền tại giấy giao các phần hụi mà chị S đã lĩnhngày 10-02-2019 AL cùng với chị S.
[2.4] Xét giao dịch góp hụi giữa bà L và chị S, các bên đã thỏa thuận thống nhất với nhau về chủ hụi, số người tham gia, phần hụi, thời gian diễn ra dây hụi, kỳ mở hụi, thể thực góp hụi, lĩnh hụi, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia hụi, trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ là phù hợp theo quy định tại Điều 479 của Bộ luật Dân sự và Điều 7, 8 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường. Việc bà L yêu cầu bà G mẹ chị S có nghĩa vụ cùng chị S trả cho bà số tiền nợ hụi24.000.000 đồng là không có căn cứ. Bởi vì việc góp hụi là do chị S tham gia, có danh sách hụi, chị S là người nhận tiền lĩnh hụi từ bà L, bà G mẹ chị S không trực tiếp tham gia góp hụi với bà L, nhưng bà L yêu cầu bà G cùng ký tên là người nhận tiền với chị S tại giấy giao tiền hụi ngày 10-02-2019 AL, nhưng bà G không có nhận tiền. Nên bà L yêu cầu bà G mẹ chị S có nghĩa vụ cùng chị S trả cho bà số tiền số tiền nợ hụi trên không được chấp nhận.
[2.5] Về lãi suất: Căn cứ vào khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Lãi suất được tính từ ngày 10-10-2020 đến ngày xét xử sơ thẩm là ngày 28-01-2021:
Từ ngày 10-10-2020 đến ngày 28-01-2021 là 01 tháng 18 ngày.
24.000.000 đồng x 01 tháng 18 ngày x 0,83%/tháng = 318.720 đồng.
Tổng cộng 02 khoản nợ với số tiền 24.318.720 đồng. G nhận chị S đồng ý trả cho bà L số 24.318.720 đồng.
[3] Chị S phải chịu án sơ thẩm dân sự theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYÊT ĐINH
Căn cứ vào Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận 01 yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Bích L đối chị Nguyễn Kim S về “Tranh chấp dân sự về hợp đồng góp hụi”.
G nhận chị Nguyễn Kim S đồng ý trả cho bà L số tiền nợ hụi 24.318.720 đồng (hai mươi bốn triệu ba trăm mười tám ngàn bảy trăm hai mươi đồng). (trong đó tiền gốc 24.000.000 đồng, tiền lãi 318.720 đồng).
2. Không chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Bích L yêu cầu bà Nguyễn Thị G có nghĩa vụ cùng chị S trả cho bà số tiền nợ hụi.
G nhận bà Phạm Bích L không yêu cầu chồng chị S có nghĩa vụ cùng chị S trả cho bà số tiền nợ hụi.
Kể từ ngày bà L có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chị S không thi hành số tiền trên thì hàng tháng chị Scòn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị S phải chịu 1.215.936 đồng (một triệu hai trăm mười lăm ngàn chín trăm ba mươi sáu đồng). Hoàn trả lại cho bà L 600.000đồng (sáu trăm ngàn đồng) tiềntạm ứng án phí theo biên lai thu số 0012529 ngày 18- 11-2020của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã (phường) và nơi cư trú.
Bản án về tranh chấp dân sự hợp đồng góp hụi số 05/2021/DS-ST
Số hiệu: | 05/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về