Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 77/2024/HS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 77/2024/HS-PT NGÀY 01/03/2024 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 01 tháng 03 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng mở phiên tòa công khai xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thụ lý số 34/2024/TLPT-HS ngày 12 tháng 01 năm 2024 đối với bị cáo Lương Cao Hải Đ và đồng phạm về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, “Tàng trữ trái phép chất ma túy” Do có kháng cáo của các bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số 113/2023/HS-ST ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng.

- Bị cáo có kháng cáo:

1/ Lương Cao Hải Đ (Tên gọi khác: không), sinh ngày 21/01/1995 tại Hà Nam; Nơi ĐKNKTT: Tổ A, phường T, thành phố P, tỉnh Hà Nam; Nơi cư trú: K T, phường P, quận S, TP Đà Nẵng; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Quốc tịch: Việt Nam; Tôn giáo: Không; Con ông Lương Ngọc Á (sinh năm 1969) và bà Cao Thị H (sinh năm 1971); Gia đình có 02 anh em, bị cáo là con đầu; Tiền án, tiền sự: Không;

Bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 13/06/2023, hiện bị cáo đang bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an thành phố Đ. Có mặt tại phiên tòa.

2/ Huỳnh Chí K (Tên gọi khác: không), sinh ngày 27/07/1995 tại Tiền Giang; Nơi ĐKNKTT: Tổ C, ấp B, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang; Nơi cư trú: xã D, huyện D, tỉnh Quảng Nam; Nghề nghiệp: Thợ làm tóc; Trình độ học vấn: 08/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Quốc tịch: Việt Nam; Tôn giáo: Không; Con ông Huỳnh Văn C (sinh năm 1972) và bà Nguyễn Thị S (sinh năm 1975); Gia đình có 02 anh em, bị cáo là đầu; Tiền án, tiền sự: Không.

Bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 14/06/2023, hiện bị cáo đang bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an thành phố Đ. Có mặt tại phiên tòa.

* Người bào chữa cho bị cáo Lương Cao Hải Đ: Ông Chế Giang S1– Luật sư Công ty L1 - thuộc Đoàn luật sư thành phố Đ. Có mặt.

*Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1/ Ông Nguyễn Đắc T, sinh năm 2001; Nơi ĐKNKTT: 202 N, phường V, quận T, TP Đà Nẵng; Trú tại: F B, phường K, quận C, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.

2/ Ông Nguyễn Văn K1, sinh năm 1993; Nơi ĐKNKTT: Tổ C, phường H, quận H, TP Đà Nẵng; Trú tại: I P, phường T, quận T, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.

3/ Ông Phùng Tấn N, sinh năm 1991; Trú tại: Khối phố V, phường Đ, thị xã Đ, tỉnh Quảng Nam. Vắng mặt.

4/ Bà Trần Thị Tuyết N1, sinh năm 1993; Nơi ĐKNKTT: 5 N, phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Trú tại: 1 đường C, phường P, quận S, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.

5/ Bà Lương Thị Kim Y, sinh năm 1982; Trú tại: K T, tổ D phường P, quận S, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án; căn cứ quá trình xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau.

Lúc 22 giờ ngày 13/06/2023, tại phòng 101, số nhà K đường T, phường P, quận S, TP Đà Nẵng, phòng CSĐT tội phạm về ma túy Công an T phối hợp với Công an phường P, quận S, TP Đà Nẵng phát hiện và tiến hành lập biên bản phạm tội quả tang đối với Lương Cao Hải Đ về hành vi “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

*Tang vật tạm giữ, thu giữ của Lương Cao Hải Đ: - 01 gói ny lông màu trắng, kích thước khoảng (9x15,5)cm bên trong có gói ni lông màu trắng kích thước khoảng (7x11,5)cm chứa 117 viên nén màu cam;

- 01 gói ni lông màu trắng kích thước khoảng (10x16)cm chứa 200 viên nén màu cam;

- 02 goi ni lông màu trắng kích thước khoảng (11x7)cm đều chứa tinh thể rắn màu trắng;

- 01 gói ni lông màu trắng kích thước khoảng (11x7)cm có 03 gói ni lông màu trắng kích thước khoảng (3x3)cm đều chứa tinh thể rắn màu trắng;

- 01 gói ni lông màu trắng kích thước khoảng (7x4)cm có 03 nói ni lông màu trắng kích thước khoảng (2,5x2,5)cm đều chứa tinh thể rắn màu trắng.

(Tất cả được niêm phong ký hiệu: A).

- 39 gói ni lông màu nâu có chữ White Coffee đều chứa chất bột. Niêm phong ký hiệu: B.

- 01 bao bóng màu nâu.

- 01 điện thoại di động Iphone màu đỏ, gắn sim số 0358.905.X, I: 3564.4910.4240.402

- 01 điện thoại di động Iphone màu xanh, gắn sim số 0908.213.X, I: 3578.8454.0946.775

- 01 căn cước công dân mang tên Lương Cao Hải Đ.

- 02 cân điện tử màu đen.

- 20 gói ni lông kích thước khoảng (4x7)cm, chưa qua sử dụng.

- 01 xe ô tô biển kiểm soát: 43A-X.

Lúc 21 giờ 10 phút ngày 13/06/2023, tại Công an phường M, quận N, TP Đà Nẵng, phòng CSĐT tội phạm về ma túy Công an T lập biên bản sự việc đối với Phùng Tấn N (sinh năm 1991, trú tại: khối phố V, phường Đ, thị xã Đ, tỉnh Quảng Nam).

* Tang vật thu giữ: 01 gói ni lông màu trắng, kích thước khoảng (4x8)cm, bên trong có 03 gói ni lông nhỏ kích thước gần bằng nhau, bên trong mỗi gói đều chứa tinh thể rắn màu trắng. Niêm phong ký hiệu D.

Lúc 14 giờ ngày 14/06/2023, Cơ quan CSĐT Công an T tiến hành giữ người trong trường hợp khẩn cấp đối với Huỳnh Chí K về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy.

* Tang vật thu giữ: 01 điện thoại di động Iphone màu vàng, gắn sim số 0945539X.

Lúc 16 giờ 30 phút cùng ngày, Cơ quan CSĐT Công an T đã tiến hành khám xét khẩn cấp chỗ ở của Huỳnh Chí K tại phòng trọ khu tái định cư T, xã D, huyện D, tỉnh Quảng Nam nhưng không thu giữ gì.

* Theo Kết luận giám định số: 51/KL-KTHS ngày 20/06/2023 của Phòng K2 Công an T, kết luận:

- Chia mẫu niêm phong ký hiệu A thành:

+ 317 viên nén màu cam ký hiệu A1;

+ Tinh thể rắn màu trắng trong 08 gói ny lông ký hiệu A2.

Kết quả giám định:

- Các viên nén màu cam trong mẫu ký hiệu A1 gửi giám định là ma túy, loại MDMA, khối lượng mẫu A1: X,691 gam.

- Mẫu tinh thể rắn màu trắng trong gói niêm phong ký hiệu A2, D gửi giám định là ma túy, loại Ketamine; khối lượng mẫu A2: 107,815gam; mẫu D: 3,222gam.

* Theo Kết luận giám định số: 1220/KL-KTHS ngày 27/06/2023 của Phân Viện khoa học hình sự TP Đà Nẵng kết luận: Chất bột màu trắng-nâu trong gói niêm phong ký hiệu B gửi giám định là ma túy, loại Ketamine, MDMA, Methamphetamine và Nimetazepam, tổng khối lượng mẫu: 729,25gam.

* Theo Kết luận giám định bổ sung số: 1700/KL-KTHS ngày 22/08/2023 của Phân Viện khoa học hình sự TP Đà Nẵng kết luận: Chất bột màu trắng-nâu trong gói niêm phong ký hiệu B gửi giám định có hàm lượng Ketamine là 0,74% hàm lượng MDMA là 0,87% hàm lượng Methamphetamine là 0,24% hàm lượng Nimetazepam là 0,24%.

Quy đổi tỉ lệ phần trăm ra khối lượng các chất ma túy trong mẫu B là: Ketamine có tỉ lệ phần trăm chất ma túy trong mẫu là 0,74% quy đổi ra khối lượng chất ma túy trong mẫu là 5,396gam; MDMA có tỉ lệ phần trăm chất ma túy trong mẫu là 0,87% quy đổi ra khối lượng chất ma túy trong mẫu là 6,344gam; Methamphetamine có tỉ lệ phần trăm chất trong mẫu là 0,24% quy đổi ra khối lượng chất ma túy trong mẫu là 1,75gam; Nimetazepam có tỉ lệ phần trăm chất ma túy trong mẫu là 0,24% quy đổi ra khối lượng chất ma túy trong mẫu là 1,75gam.

Quá trình điều tra xác định:

Từ ngày 21/05/2023, để có tiền tiêu xài cá nhân, Lương Cao Hải Đ tham gia mua bán trái phép chất ma túy loại Ketamine, loại thuốc lắc và ma túy dạng gói cà phê của một nam thanh niên tên N2 (không rõ nhân thân, lai lịch) để đi bán kiếm lời hoặc giao giúp cho các đầu mối của N2 thì sẽ hưởng lợi.

Mỗi lần, Đăng bán hoặc đi giao giúp cho N2 01 viên ma túy loại thuốc lắc thì sẽ được hưởng lợi 50.000 đồng; 2,5gam ma túy loại Ketamine hoặc 01 gói ma túy dạng gói cà phê thì được hưởng lợi 4.000.000 đồng. Giá ma túy Đ bán là 300.000 đồng/ 01 viên ma túy loại thuốc lắc; 3.000.000 đồng/ 2,5gam ma túy loại Ketamine; 3.800.000 đồng/ 01 gói ma túy dạng cà phê.

Lúc đầu ai mua ma túy thì Đ sẽ điện thoại cho N2 để mua y số lượng rồi đi giao. Đến ngày 13/06/2023, N2 đã giao cho Đ nhiều lần với tổng cộng 39 gói ma túy dạng cà phê, khoảng 330 viên ma túy loại thuốc lắc, khoảng 130 gam ma túy loại Ketamine để đi bán cho người khác. Cụ thể:

Khoảng 20 giờ 15 phút ngày 13/06/2023, Huỳnh Chí K sử dụng số điện thoại 0945539X gọi vào số điện thoại 0358905X của Đ hỏi mua 03 gói ma túy loại Ketamine, mỗi gói có khối lượng 2,5gam. Đ đồng ý bán và báo giá là 9.000.000 đồng, nói K chuyển tiền vào tài khoản số 00001843X (Ngân hàng TMCP T1) mang tên Trần Thị Tuyết N1 (sinh năm 1993 trú tại: 5 N, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) mà Đ sử dụng. K đồng ý mua và đã chuyển tiền mua ma túy cho Đ. Sau khi chuyển tiền mua ma túy, K gọi điện thoại đến số 0344777X của Phùng Tấn N (lái xe G) nói liên hệ với Đ lấy đồ, rồi mang vào nơi làm việc của K ở C, tỉnh Quảng Nam. K không nói với N “đồ” là ma túy. Khoảng 20 giờ 45 phút ngày 13/06/2023, N gọi điện cho Đ nói nhận đồ giúp K thì Đ hẹn N đến ngã ba đường P - V, quận N, TP Đà Nẵng để nhận hàng thì bị phát hiện, mời về làm việc.

Đến khoảng 21 giờ ngày 13/06/2023, N2 gọi điện nói Đ đi giao ma túy cho N2 02 lần, cụ thể: tại trước quán K3, Đ giao 05 viên ma túy loại thuốc lắc và 2,5gam ma túy loại Ketamine cho một nam thanh niên tên L (không rõ nhân thân, lai lịch) tại quán Bar T2, đường B TP Đà Nẵng, Đ giao 04 viên ma túy loại thuốc lắc và 01 gam ma túy loại Ketamine cho một nam thanh niên tên P (không rõ lai lịch). Sau khi giao ma túy xong, Đ về lại phòng trọ thì bị bắt quả tang như đã nêu ở trên.

Từ ngày 21/05/2023 đến khi bị bắt, Đ đã 04 lần bán ma túy cho K (không nhớ rõ thời gian) để K đem về sử dụng. Trong đó, Đ 01 lần giao trực tiếp ma túy cho K, 03 lần còn lại thì thông qua Phùng Tấn N đi nhận, mỗi lần bán số lượng khoảng 2,5gam ma túy loại Ketamine với giá 3.000.000 đồng, giao dịch tại khu vực đường V, TP Đà Nẵng. Tổng số tiền thu lợi bất chính từ việc mua bán ma túy của Lương Cao Hải Đ là 3.200.000 đồng.

Quá trình điều tra, Lương Cao Hải Đ và Huỳnh Chí K khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội như đã nêu trên.

Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 113/2023/HS-ST ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng đã quyết định:

1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Lương Cao Hải Đ phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy” và bị cáo Huỳnh Chí K phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

2. Về điều khoản Bộ luật Hình sự áp dụng và hình phạt đối với các bị cáo: Căn cứ điểm h khoản 4 Điều 251; điểm s, điểm r khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; Điều 38 BLHS Xử phạt bị cáo Lương Cao Hải Đ: 20 năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị bắt tạm giam ngày 13/06/2023.

Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 BLHS Xử phạt bị cáo Huỳnh Chí K: 05 năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị bắt tạm giam ngày 14/06/2023.

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về hình phạt, hình phạt bổ sung đối với các bị cáo khác, các biện pháp tư pháp, phần xử lý vật chứng, án phí và quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Ngày 13/12/2023 bị cáo Huỳnh Chí K có đơn kháng cáo cho rằng mức án sơ thẩm xử phạt bị cáo là quá nặng, đề nghị cấp phúc thẩm xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.

Ngày 22/12/2023 bị cáo Lương Cao Hải Đ có đơn kháng cáo cho rằng mức án sơ thẩm xử phạt bị cáo là nặng, đề nghị cấp phúc thẩm xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.

Tại phiên tòa phúc thẩm: bị cáo Lương Cao Hải Đ xin rút đơn kháng cáo; bị cáo Huỳnh Chí K giữ nguyên yêu cầu kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Hội đồng xét xử: Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bị cáo Lương Cao Hải Đ; chấp nhận kháng cáo của bị cáo Huỳnh Chí K và sửa bản án hình sự sơ thẩm, giảm nhẹ cho bị cáo một phần hình phạt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Tại phiên tòa phúc thẩm: bị cáo Lương Cao Hải Đ rút kháng cáo, Hội đồng xét xử thấy việc bị cáo rút kháng cáo là tự nguyện nên căn cứ vào khoản 1 Điều 342; khoản 1 Điều 348 và điểm đ, khoản 1 Điều 355 Bộ luật tố tụng hình sự đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bị cáo Đ. Xét kháng cáo của bị cáo Huỳnh Chí K thấy rằng: bị cáo là đối tượng nghiện ma túy, để có ma túy sử dụng cho mục đích bản thân, khoảng 20 giờ 15 phút ngày 13/06/2023 K đã mua của Đ 03 gói ma túy loai Ketamin, mỗi gói khối lượng 2,5gam và đã chuyển tiền cho Đ nhằm mục đích mua về sử dụng. Lúc 14 giờ ngày 14/06/2023 thì Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an T tiến hành giữ người khẩn cấp đối với Huỳnh Chí K về hành vi tàng trữ 3,222 gam ma túy.

Lời khai nhận tội của bị cáo Huỳnh Chí K, đối chiếu thấy phù hợp với các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có tại hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận: Hành vi nêu trên của bị cáo Huỳnh Chí K đã bị Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo điểm g khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự là có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

Bản án sơ thẩm đã đánh giá đúng tính chất nghiêm trọng của vụ án, mức độ phạm tội, đồng thời xét bị cáo K chỉ được hưởng một tình tiết giảm nhẹ là khai báo thành khẩn, ăn năn hối cải nên xử phạt bị cáo với mức án 05 năm tù là phù hợp với quy định của pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm không có tình tiết giảm nhẹ nào mới nên không có cơ sở chấp nhận kháng cáo của bị cáo Huỳnh Chí K và giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận nên bị cáo Huỳnh Chí K phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

Những phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị nên không xét.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 342, khoản 1 Điều 348 và điểm đ khoản 1 Điều 355 Bộ luật tố tụng hình sự: Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bị cáo Lương Cao Hải Đ. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355; Điều 356 Bộ luật tố tụng hình sự

1. Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Huỳnh Chí K và giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm.

Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ luật hình sự.

Xử phạt bị cáo Huỳnh Chí K: 05 năm tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị bắt tạm giam ngày 14/06/2023.

2. Về án phí: bị cáo Huỳnh Chí K phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự phúc thẩm.

3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 77/2024/HS-PT

Số hiệu:77/2024/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân cấp cao
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 01/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về