Bản án về ly hôn và nuôi con số 22/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 22/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/01/2022 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 24 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 371/2021/TLST-HNGĐ ngày 5/07/2021 về việc “Ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 274/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 23/12/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2022 ngày 07.01.2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Trần Thị T, sinh năm 1998. Địa chỉ: Ấp V, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau

- Bị đơn: Trần Nghĩa H, sinh năm 1992. Địa chỉ: Ấp L, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau

Nguyên đơn có đơn yêu cầu tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không rỏ lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 05/07/2021 và lời trình bày nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện: Vào ngày 03.07.2020 chị T và anh H, tự nguyện kết hôn vơi nhau, (có giấy chứng nhận kết hôn số 10/2020 của UBND xã Khánh Hải). Thời kỳ chung sống giữa chị T và anh H có 01 con chung tên Trần Ngọc B – sinh ngày 05.06.2020 hiện nay đang sống cùng chị T.

Về tài sản chung và nợ chung và nợ chung: Tài sản chung và nợ chung không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do tính tình không phù hợp, vợ chồng thường xuyên cự cải, chồng không quan tâm đến vợ con, từ ngày sinh con đến nay anh H bỏ bê không lo cho mẹ con. Vợ chồng sống ly thân khoản hơn 1 năm, không có thiện chí hàng gắn trở lại.

Nay chị T yêu cầu ly hôn với anh H. Về con chung chị T yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng, về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn: Tòa án đã triệu tập hợp lệ 2 lần để hòa giải và 2 lần để xét xử nhưng bị đơn vắng mặt, nên không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.

Từ những nội dung trên Hội đồng xét xử ;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về mối quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn và nuôi con với bị đơn, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là “Ly hôn và nuôi con ” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự .

[2] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, nội dung tranh chấp là việc “Ly hôn và nuôi con”, nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét về thủ tục: Đối với nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ 2 lần để xét xử nhưng vắng mặt không rỏ lý do, nên căn cứ vào Điều 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[4] Xét về yêu cầu ly hôn: Xét thấy hôn nhân tiến bộ là vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau; nhưng chị T và anh H không làm được điều đó mà lại làm cho đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, chị T đã xác định không thể hàn gắn được vợ chồng đã ly thân hơn một năm, nhưng cả hai bên đều không có thiện chí hàn gắn trở lại, như vậy xác định chị T và anh H không quan tâm đếm mối quan hệ vợ chồng với nhau. Do đó chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị T là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

[5] Xét về con chung: Chị T và anh H chung sống với nhau có 1 con chung Trần Ngọc B, sinh ngày 05.06.2020. Từ khi ly thân đến nay cháu B được chị T nuôi chu đáo, hiện tại cháu chưa tròn 36 tháng tuổi, khi ly hôn chị T cũng xác định đủ điều kiện nuôi cháu, nên yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu B. Do đó chấp nhận yêu cầu của chị T, giao cháu B cho chị T nuôi dạy là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trả Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó là phù hợp với Điều 82, 83 Luật hôn nhân gia đình.

[6] Xét về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Do nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Xét về tài sản chung và nợ chung: Theo nguyên đơn xác định tài sản chung và nợ chung là không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Xét thấy bị đơn vắng mặt, chưa làm rỏ được phần tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử tách ra nếu sau này bị đơn có yêu cầu mà có căn cứ thì giải quyết bằng 1 vụ kiện khác.

[8] Xét về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trần Thị T,

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị T và anh Trần Nghĩa H

- Về con chung: Giao cháu Trần Ngọc B sinh ngày 05.06.2020 cho chị Trần Thị T nuôi dạy, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung, nhưng anh H có quyền đến thăm nom chăm sóc giáo dục con chung không ai ngăn cản anh H thực hiện quyền này và bà anh H phải tôn trọng cháu B được quyền sống với chị T.

2. Về án phí sơ thẩm: chị T phải nộp án phí sơ thẩm dân sự là 300.000 đồng, chị đã dự nộp trước theo biên lai số 0005125 ngày 5.7.2021 của Chi cục thi hành án huyện Trần Văn Thời, nay chuyển sang thu đối trừ.

3. Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

90
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và nuôi con số 22/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:22/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về