Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 81/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ HỢP – TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 81/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 20 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 35/2022/TLST – HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Sầm Thị H, sinh năm 1993.

Trú tại: Xóm Q, xã L, huyện Q, tỉnh Nghệ An. (Có mặt)

2. Bị đơn: Anh Vi Văn B, sinh năm 1993. Địa chỉ: Xóm Q, xã L, huyện Q, tinh Nghê An.

Hiện đang chấp hành án tại: Đội 13, Phân trại số 02 – Trại giam Đ, Tp.Đ, tỉnh Q.

(Có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 1/3/2022 và qua lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Sầm Thị H trình bày:

Chị Sầm Thị H và anh Vi Văn B đăng ky kết hôn với nhau vào ngày 04/12/2012 tại UBND xã L, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Sau một thời gian chung sống, hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên anh chị đã sống ly thân từ ngày 10/10/2017. Sau đó chị H đi xuất khẩu lao động ở Ả Rập đến năm 2019 mới trở về. Trong thời gian chị H đi làm ăn xa nhà thì anh B có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác và đưa về nhà sinh sống. Đến ngày 10/7/2018, anh B bị Tòa án xét xử và tuyên án 09 năm tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Hiện nay, anh B đang đang chấp hành án tại Đội 13, Phân trại số 02 – Trại giam Đ, thành phố Đ, tỉnh Q. Chị H nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm và tương lai nên làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Q, tinh Nghê An giải quyết ly hôn với anh Vi Văn B.

Về con chung: Trong thời gian chung sống, chị Sầm Thị H và anh Vi Văn B có hai người con chung là Vi Thị Kim H, sinh ngày 03/6/2012 và Vi Thị Thảo L, sinh ngày 08/10/2013. Nếu ly hôn chị H có nguyện vọng được nuôi dưỡng cả hai người con chung và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nơ chung của vợ chồng: Chị Sầm Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Ý kiến của bi đ̣ ơn anh Vi Văn B trình bày như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Vi Văn B thừa nhận, giữa anh và chị Sầm Thị H đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 04/12/2012 tại UBND xã L, huyện Q, tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện. Trong thời gian sống chung đến năm 2017 vợ chồng có một số mâu thuẫn nên anh chị đã sống ly thân. Đến ngày 10/7/2018, anh bị Tòa án xét xử và tuyên án 09 năm tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Hiện nay, anh đang đang chấp hành án tại Đội 13, Phân trại số 02 – Trại giam Đồng Sơn, Tp.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Anh xác định vợ chồng không thể hàn gắn, quay trở lại chung sống đoàn tụ được nữa, nên anh đồng ý với yêu cầu ly hôn của chị Sầm Thị H.

Về con chung: Anh Vi Văn B nhất trí với ý kiến của chị Sầm Thị H là vợ chồng có hai người con chung. Ly hôn anh đồng ý giao hai người con chung là Vi Thị Kim H, sinh ngày 03/6/2012 và Vi Thị Thảo L, sinh ngày 08/10/2013 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng và anh không cấp dưỡng nuôi con chung.

Đối với tài sản chung và nơ chung của vợ chồng, hai bên không có tranh chấp gì nên anh Vi Văn B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Y kiến cua đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hơp tai phiên toa:

Qua kiểm sát giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa thấy rằng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thâm phan, Hôi đồng xet xư và Thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn có mặt tham gia giải quyết vụ việc theo giấy triệu tập, tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn không chấp hành đúng quy định, vắng mặt tại các buổi làm việc, có đơn xin xét xử vắng mặt, do đó cần xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

Đề nghị Hôi đồng xet xư áp dụng các điều 51; 56; 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28; 35; 39; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

Về quan hệ hôn nhân: Cần chấp nhận cho chị Sầm Thị H được ly hôn với anh Vi Văn B.

Về con chung: Giao hai người con chung là Vi Thị Kim H, sinh ngày 03/6/2012 và Vi Thị Thảo L, sinh ngày 08/10/2013 cho chị Sầm Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Vi Văn B, bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm gặp con, không ai được cản trở.

Về tai san chung: Chị Sầm Thị H và anh Vi Văn B không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên đề nghi ̣không xem xét giải quyết.

Về án phí: Buộc chị Sầm Thị H phai chiụ tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Nguyên đơn có mặt không có ý kiến tranh luận gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cưu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Sầm Thị H có đơn ly hôn đối vơi anh Vi Văn B và đề nghi ̣giải quyết giao nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 luật Hôn nhân và gia đình và khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

Bị đơn anh Vi Văn B có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và chỗ ở tại xóm Q, xã L, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án thì anh Vi Văn B hiện đang chấp hành án tại Đội 13, Phân trại số 02 – Trại giam Đ, thành phố Đ, tỉnh Q nên Toà án không tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Vi Văn B có đơn xin xét xử vắng mặt Tại phiên toà. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt anh Vi Văn B.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Sầm Thị H và anh Vi Văn B kết hôn ngay 04 tháng 12 năm 2012 tại Uy ban nhân dân xa L, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân giữa chị Sầm Thị H và anh Vi Văn B hoàn toàn tự nguyện, đảm bảo về điều kiện kết hôn và đăng ký đúng thủ tục quy điṇ h cua phap luât, nên hôn nhân giữa hai bên là hợp pháp. Sau khi kết hôn, đến năm 2017 giữa hai bên xảy ra nhiều mâu thuẫn, chị H và anh B sống chung không hạnh phúc. Đến ngày 10/7/2018, anh bị Tòa án xét xử và tuyên án 09 năm tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Hiện nay, anh đang đang chấp hành án tại Đội 13, Phân trại số 02 – Trại giam Đ, thành phố Đ, tỉnh Q. Trong quá trình giải quyết vụ án, quá trình lấy lời khai, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Sầm Thị H giữ nguyên ý kiến, kiên quyết xin được ly hôn và anh Vi Văn B cũng đồng ý ly hôn chị H. Xet thấy, mâu thuẫn giưa vợ chồng đa thưc sư trầm trong, đơi sống chung không thê keo dai, muc đich của hôn nhân không đat đươc, không thể hòa giải để quay trở lại chung sống, đoàn tụ với nhau. Do đo, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Sầm Thị H và anh Vi Văn B.

[3] Về con chung: Qua xác minh tại địa phương xem xét hoàn cảnh, môi trường sống và khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng con, cũng như nguyện vọng của con chung và ý kiến của chị H, anh B xét thấy cần giao hai con chung la Vi Thị Kim H, sinh ngày 03/6/2012 và Vi Thị Thảo L, sinh ngày 08/10/2013 cho chị Sầm Thị H trưc tiếp trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục từ tháng 7 năm 2022 trở đi, cho đến lúc con chung đủ 18 tuổi, trưởng thành. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Vi Văn B.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Sầm Thị H và anh Vi Văn B không yêu cầu Toà án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét thêm.

[5] Về án phí: Chị Sầm Thị H chiụ an phi dân sư sơ thâm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; các điều 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Sầm Thị H được ly hôn anh Vi Văn B.

- Vê con chung: Buộc anh Vi Văn B giao hai con chung Vi Thị Kim H, sinh ngày 03/6/2012 và Vi Thị Thảo L, sinh ngày 08/10/2013 cho chị Sầm Thị H trực tiếp nuôi dưỡng từ tháng 7 năm 2022 trở đi, cho đến lúc con chung đủ 18 tuổi, trưởng thành. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Vi Văn B.

Anh Vi Văn B không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

- Về án phí: Chị Sầm Thị H chịu an phi dân sư sơ thâm 300.000 đồng (ba trăm nghin đồng). Được khấu trừ trong số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) chị H đã nộp tam ưng an phi theo biên lai thu số: 0008629 ngày 01/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Quy Hơp, tỉnh Nghệ An.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án 20/7/2022. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 81/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:81/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Hợp - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về