TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 75/2023/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2023 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 31 tháng 10 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện S xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 163/2023/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2023/QĐXX-ST, ngày 06 tháng 10 năm 2023, giữa:
1/ Nguyên đơn: Chị Mai Thị H - Sinh năm 1980 Địa chỉ: Thôn Yên Ninh, xã Nga Yên, huyện S, tỉnh H (có mặt).
2/ Bị đơn: Anh Dương Trọng T - Sinh năm 1980 Địa chỉ: Thôn Yên Ninh, xã Nga Yên, huyện S, tỉnh H (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 07/8/2023, bản tự khai, nguyên đơn chị Mai Thị H trình bày: chị và anh T kết hôn ngày 30/6/2013, trên cơ sở tự nguyện, được UBND xã Nga Yên cấp đăng ký kết hôn. Quá trình vợ chồng chung sống đến ngày 01 tháng 7 năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống, thường xuyên xung đột. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 7 năm 2023 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân hai bên không còn quan tâm gì đến nhau. Nay chị đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn anh T theo quy định; về con: vợ chồng có 02 con chung là Dương T M, sinh ngày 28/5/2009 và Dương Huy H, sinh ngày 19/02/2012. Sau ly hôn, chị đề nghị trực tiếp nuôi dưỡng 02 cháu, không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản và nợ chung: Vợ chồng tự nguyện thỏa thuận và phân chia, không đề nghị Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Dương Trọng T trình bày: về hôn nhân: Thời gian kết hôn và nơi đăng ký kết hôn anh nhất trí như ý kiến chị H trình bày. Quá trình vợ chồng chung sống đến tháng 01 năm 2023 thì xảy ra mâu thuẫn. Chị H đưa các con sang phòng khác để ngủ. Từ tháng 7/2023, vợ chồng bắt đầu ăn riêng, anh nấu cơm cho mẹ anh ăn, còn chị H cùng 02 con về nhà ngoại. Chị H đề nghị ly hôn, anh không không đồng ý, anh muốn cho thêm thời gian, khi nào làm nhà ở xã Ba Đình xong anh sẽ ly hôn; về con: vợ chồng có 02 con chung như chị H trình bày. Nếu ly hôn, anh đề nghị nuôi cháu Dương T M, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản: vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vụ án có liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, chị H vẫn đề nghị ly hôn anh T; về con chị đề nghị nuôi cả 02 cháu, nếu nguyện vọng các cháu muốn ở với anh T, chị đồng ý và sẽ cấp dưỡng nuôi con, mức cấp là 2.500.000đ/tháng/cháu (02 cháu là 5.000.000đ/tháng); về tài sản chị thống nhất không yêu cầu giải quyết; Đối với anh T, anh không đồng ý ly hôn; về con anh đề nghị nuôi cháu T M; giao cháu Huy H cho chị H nuôi dưỡng; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản anh thống nhất không yêu cầu giải quyết.
Tại phiên tòa hôm nay, chị H vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu; Anh T đồng ý ly hôn chị hảo; về con anh đề nghị được nuôi cháu T M, cháu Huy H giao cho chị H nuôi dưỡng; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản: anh không yêu cầu giải quyết.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện S phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Những người tham gia tố tụng: các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Mai Thị H và anh Dương Trọng T; về con: giao cháu Dương Huy H, sinh ngày 19/02/2012 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Dương T M, sinh ngày 28/5/2009 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng; Chị H, anh T không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung; về án: chị H phải chịu án phí DSST theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, và ý kiến trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện S, tỉnh H.
* Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Chị Mai Thị H và anh Dương Trọng T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống cùng nhau đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống; nhiều xung đột xảy ra. Vợ chồng đã sống ly thân, không ai còn quan tâm gì đến nhau. Chị H đề nghị ly hôn, anh T đồng ý. Xét cuộc sống chung của chị H, anh T đã phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân nhau, cuộc sống chung không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H và anh T thuận tình ly hôn nên được HĐXX chấp nhận xem xét.
[2] Về con: vợ chồng có 02 con chung là Dương T M, sinh ngày 28/5/2009 và Dương Huy H, sinh ngày 19/02/2012. Sau ly hôn, chị H đề nghị được trực tiếp nuôi hai con; anh T đề nghị trực tiếp nuôi dưỡng cháu T M; về cấp dưỡng nuôi con: các đương sự đều đề nghị bên không trực tiếp nuôi con không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Xét yêu cầu của các đương sự về việc nuôi con và không yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn chính đáng. Qua xác minh tại UBND xã Nga Yên thì các cháu đang sinh sống cùng nhà với chị H và anh T. Các cháu đều có nguyện vọng ở với mẹ. Tuy nhiên, để cha, mẹ đều có trách nhiệm nuôi dưỡng con sau ly hôn nên chấp nhận đề nghị của anh T giao cháu Huy H cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu T M cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp quy định và pháp luật.
* Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H, anh T không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
[3] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[4] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Điều 55, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Mai Thị H và anh Dương Trọng T.
2. Về con: Giao cháu Dương Huy H, sinh ngày 19/02/2012 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Dương T M, sinh ngày 28/5/2009 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H, anh T không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Mai Thị H phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2021/0016577 ngày 11/8/2023 của Chi cục THADS huyện S, chị H đã nộp đủ án phí DSST.
4/ Quyền kháng cáo: Chị H, anh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 75/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 75/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/10/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về