Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 68/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 68/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 229/2021/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2021 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 06/2022/QĐST- HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Bùi Văn T, sinh năm: 1988 Trú tại: Thôn L, xã C, huyện B, tỉnh Thanh Hóa. Có mặt.

- Bị đơn: Chị Trương Thị M, sinh năm: 1987 HKTT: Thôn L, xã Cổ L, huyện B, tỉnh Thanh Hóa.

Nơi ở hiện nay: Thôn Tr, xã H, huyện Bc, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/12/2021, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn anh T trình bày: Anh và chị M tự do tìm hiểu yêu thương nhau được khoảng 06 tháng, được sự thống nhất của hai bên gia đình tổ chức cưới theo phong tục tập quán của địa phương và đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện B, tỉnh Thanh Hóa ngày 18/02/2011. Hôn nhân tự nguyện. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc mấy năm đầu, sau do kinh tế khó khăn nên chị M đi xuất khẩu lao động 02 năm, năm 2019 chị M trở về tiếp tục đi làm công ty tại Quảng Ninh, giữa anh và chị M không có mâu thuẫn gì, nhưng từ cuối năm 2019 chị M không về chung sống với anh nữa, anh tìm mọi cách liên lạc nhưng chị M không bắt máy, trên Facebook của chị M thì anh thấy chị đã có người khác, nguyên nhân chị M không về chung sống với anh nữa do chị M thay đổi tình cảm, ngoại tình với người khác. Nay xét thấy hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện B giải quyết cho anh được ly hôn chị M. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án cuối tháng 02/2022 chị M có về thăm con anh bảo đến Tòa án để giải quyết ly hôn, chị M không ra hẹn mấy hôm nữa nhưng sáu đó anh điện thoại không nghe máy và cũng không đến Tòa án để giải quyết.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Bùi Huyền T, sinh ngày 16/4/2013. Từ khi vợ chồng ly thân anh là người trực tiếp nuôi con. Nay ly hôn anh đề nghị tiếp tục được nuôi dưỡng con chung và anh không yêu cầu chị M phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Về tài sản và công nợ: Vợ chồng không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo thụ lý và triệu tập qua anh trai chị M để chị Mđến tòa để làm việc, nhưng chị M đều vắng mặt nên không thu thập được lời khai của chị M trong hồ sơ vụ án. Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh trai chị M, nhưng chị M không có mặt, sau khi hoàn tất các thủ tục tố tụng. Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định. Chị M cũng đã được triệu tập lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điều 227 của BLTTDS, tiến hành xét xử vắng mặt chị M. Chủ tọa phiên tòa cho công bố biên bản làm việc, biên bản xác minh và toàn bộ các tài liệu chứng cứ thu thập có trong hồ sơ liên quan đến thủ tục tố tụng đối với chị M.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Khoản 4 Điều 147, các Điều 227, 273 - BLTTDS. Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Bùi Văn T, xử cho anh T được ly hôn chị M.

Về con chung: Giao cháu Bùi Huyền T, sinh ngày 16/4/2013 cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng đến đủ tuổi trưởng thành. Chị M không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị M có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cấm.

Về tài sản, công nợ: Không có.

Về án phí: Anh T thuộc hộ nghèo năm 2022, anh đã có đơn đề nghị xin miễn tiền án phí. Vì vậy căn cứ vào điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án anh Tkhông phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm. Trả lại cho anh T 300.000đ tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0008506 ngày 21/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Anh T và chị M đều có hộ khẩu ở huyện B, tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc TAND huyện B được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn cũng đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần, sau khi mở phiên tòa đã được triệu tập lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án về ly hôn, tranh chấp nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về hôn nhân: Anh T và chị M kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện B, tỉnh Thanh Hóa nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Mâu thuẫn vợ chồng là do chị M ngoại tình. Nay anh T có đơn đề nghị TAND huyện B giải quyết cho anh được ly hôn chị M.

Xét mâu thuẫn vợ chồng phát sinh ngày một trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân một thời gian dài. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56-Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xử cho anh T được ly hôn chị M.

[4] Về con chung: Vợ chồng một con chung là cháu Bùi Huyền T, sinh ngày 16/4/2013. Ly hôn anh T có nguyện vọng được nuôi con, không yêu cầu chị M phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy từ khi vợ chồng ly thân anh T là người trực tiếp nuôi con, cháu T cũng có nguyện vọng được tiếp tục ở với bố. vì vậy giao cháu Tcho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chị M không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung là phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế và các quy định của pháp luật.

[5] Về tài sản, công nợ chung: Vợ chồng không có.

[6] Về án phí: Anh T thuộc hộ nghèo năm 2022, anh đã có đơn xin miễn nộp án phí vì vậy anh được miễn nộp tiền án phí. Trả lại cho anh T 300.000đ tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0008506 ngày 21/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 - Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Điều 28, 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 6 điều 19 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Văn T được ly hôn chị Trương Thị M.

Về con chung: Giáo cháu Bùi Huyền T, sinh ngày 16/4/2013 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu đủ tuổi thành niên. Chị M không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị M có quyền và nghĩa vụ thăm nom và chăm sóc con chung không ai được ngăn cấm.

Về tài sản, công nợ chung: Không có.

Về án phí: Anh T thuộc hộ ngheo năm 2022 nên được miễn tiền án phí. Trả lại cho anh T 300.000đ tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0008506 ngày 21/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 9 Luật thi hành án dân sư, thời hiệu thi hành án được thi hành án được thực hiện hiện theo quy định tại điều 30 – Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

134
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 68/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:68/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bá Thước - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về