Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 64/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

BN ÁN 64/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 09 tháng 09 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lục Yên tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 117/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 04 năm 2021 về việc ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 08 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 44/2021/TB-TA ngày 31 tháng 08 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Hoàng Khánh H, sinh năm 1980 Trú tại: Thôn Tr, xã Tr, huyện L, tỉnh Yên Bái; Có mặt.

2. Bị đơn: chị Nông Thị B, sinh năm 1980 Trú tại: Thôn Tr, xã Tr, huyện L, tỉnh Yên Bái; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15 tháng 04 năm 2021 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn anh Hoàng Khánh H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2003 anh H và chị Nông Thị B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã Trúc Lâu huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái ngày 19 tháng 8 năm 2003. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2019 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm. Anh H và chị B sống ly thân từ tháng 8 năm 2020 đến nay, không quan tâm đến nhau nữa. Anh H xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nông Thị B.

Về con chung: Anh H và chị B có hai con chung con lớn nhất Hoàng Văn T, sinh ngày 08-8-1998; con nhỏ nhất Hoàng Thị Khánh L, sinh ngày 01/01/2010 con chung hiện đang ở với anh H, khi ly hôn anh H yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được nuôi con chung, không yêu cầu chị cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và công nợ chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tiến hành mở phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và tiến hành phiên hoà giải nhiều lần, nhưng chị B không có mặt, Tòa án đã lập biên bản không hòa giải được. Tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

Ti phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên phát biểu ý kiến đối với Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định về tố tụng, nguyên đơn có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, chị B vắng mặt chưa hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ trong quá trình giải quyết vụ kiện.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh H được ly hôn với chị B. Về con chung, căn cứ điều kiện về chỗ ở, thu nhập yêu cầu của anh H nguyện vọng của con chung. Giao cho anh H là người trực tiếp nuôi con chung, chị B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Toà án thụ lý và giải quyết vụ án xác định mối quan hệ pháp luật vụ án ly hôn, theo đơn khởi kiện của anh Hoàng Khánh H, do bị đơn có hộ khẩu thường trú tại thôn Tr, xã Tr, huyện L, tỉnh Yên Bái. Căn cứ quan hệ pháp luật và thẩm quyền theo lãnh thổ, được quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái có thẩm quyền giải quyết.

Tòa án xét xử vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 do chị B được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng vắng mặt không có ly do.

[2] Đối với quan hệ hôn nhân: anh Hoàng Khánh H và chị Nông Thị B kết hôn năm 2003 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trúc Lâu huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái. Việc kết hôn này tuân thủ đúng các quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 đây là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Trong vụ án này qua lời khai của các đương sự, do quan điểm sống không phù hợp mỗi người một tính cách, chị B đi làm ăn xa ít quan tâm đến chồng con. Do đó anh H và chị B đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2020 đến nay.

t yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 “ Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thuỷ, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cung nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Trên thực tế vợ chồng anh H, chị B thường xảy ra mâu thuẫn, đã sống ly thân từ năm 2020 đến nay là đúng, căn cứ biên bản xác minh ngày 17/08/2021 tại thôn Tr, xã Tr, huyện L, tỉnh Yên Bái.

Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa anh H và chị B đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét xử, xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Hoàng Khánh H được ly hôn với chị Nông Thị B.

[3] Về con chung: Anh H và chị B có hai con chung, con lớn Hoàng Văn T, sinh ngày 08-8-1998 đã trưởng thành; con nhỏ nhất Hoàng Thị Khánh L, sinh ngày 01/01/2010 con chung hiện đang ở với anh H, khi ly hôn anh H yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được nuôi con chung, không yêu cầu chị B cấp dưỡng nuôi con chung.

Căn cứ thu nhập hiện tại anh H là công chức, thu nhập trung bình hằng tháng là 7.800.000,đ (Bảy triệu tám trăm nghìn đồng), điều kiện chỗ ở ổn định, anh H có yêu cầu được nuôi con chung, là phù hợp với nguyện vọng của con chung, các quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh H được nuôi con chung. Do anh H không yêu cầu chị B cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về tài sản chung và công nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về án phí: anh Hoàng Khánh H phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

c đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

n cứ Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Khánh H được ly hôn với chị Nông Thị B.

2. Về con chung: Anh Hoàng Khánh H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Hoàng Thị Khánh L, sinh ngày 01/01/2010 đến khi đủ 18 tuổi, chị B không phải cấp dưỡng nuôi con chung, chị B có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Hoàng Khánh H phải nộp 300.000,đ (Ba trăm nghìn đồng chẵn) tiền án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000,đ (Ba trăm nghìn đồng chẵn) theo biên lai số: AA/2017/0008578 ngày 15/04/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Xác nhận anh H đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm anh H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị B vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bán án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 64/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:64/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về