Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 61/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 61/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/11/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 369/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thanh Tr, sinh năm 1992; (có mặt) Địa chỉ: Số 04 đường HTP, Khu phố 1, phường ĐS, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận.

2.Bị đơn: Ông Lê Khắc N, sinh năm 1988; (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt).

Địa chỉ: Khu phố 2, phường ĐS, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong Đơn Khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn là bà Trần Thị Thanh Tr trình bày:

Bà và ông Lê Khắc N tiến đến hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 29/8/2019 tại Ủy ban nhân dân phường ĐS, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận. Quá trình chung sống, bà và ông N thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã do vợ chồng không cùng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau. Từ tháng 5/2020, bà và ông N không còn chung sống, bà dọn về nhà cha mẹ tại Khu phố 1, phường ĐS sinh sống, tuy nhiên mâu thuẫn vẫn tiếp diễn. Bà và ông N đã cố gắng hòa giải nhưng không được. Nay, bà và ông N đã mâu thuẫn trầm trọng, không còn tình cảm, không thể quay về tiếp tục chung sống nên bà xin ly hôn với ông Lê Khắc N.

Bà và ông Lê Khắc N có 01 con chung là Lê Thanh Nhã U, sinh ngày 27/5/2020. Cháu Lê Thanh Nhã U đang sống với bà. Bà yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và yêu cầu cấp dưỡng 5.000.000 đồng/tháng.

Về tài sản chung, nợ chung, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản trình bày ý kiến, bị đơn ông Lê Khắc N trình bày:

Ông không đồng ý ly hôn vì ông vẫn còn tình cảm với bà Trần Thị Thanh Tr và để cho con có đủ cả cha, lẫn mẹ. Trong trường hợp, bà Trần Thị Thanh Tr nhất quyết ly hôn thì ông đồng ý giao con chung là Lê Thanh Nhã U, sinh ngày 27/5/2020 cho bà Tr nuôi dưỡng. Ông đồng ý cấp dưỡng cho con 2.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Ông đang làm việc ở thành phố Hồ Chí Minh, thu nhập của ông khoảng từ 9 đến 10 triệu đồng/tháng. Ông không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ chung. Ông đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án tống đạt nhưng do tình hình dịch bệnh phức tạp, ông không thể về được nên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.

Tại phiên tòa, bà Trần Thị Thanh Tr vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn, không đồng ý quay trở về đoàn tụ với ông Lê Khắc N vì mâu thuẫn giữa bà và ông N đã trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống. Bà yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và thay đổi yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu ông Lê Khắc N cấp dưỡng 2.000.000 đồng/tháng.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận phát biểu ý kiến:

Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.

Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Về quan điểm giải quyết nội dung vụ án:

- Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cho bà Trần Thị Thanh Tr ly hôn với ông Lê Khắc N.

- Về con chung: Giao con chung là cháu Lê Thanh Nhã U, sinh ngày 27/5/2020 cho bà Tr nuôi dưỡng. Ông Lê Khắc N có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con 2.000.000 đồng/tháng.

- Về tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Bà Trần Thị Thanh Tr yêu cầu ly hôn với ông Lê Khắc N. Ông N cư trú tại Khu phố 2, phường ĐS, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) xác định đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

[1.2] Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho ông N nhưng ông N vắng mặt. Ngày 11/11/2021, ông N có đơn trình bày thể hiện ông có nhận được các văn bản tố tụng của Toà án nhưng do tình hình dịch bệnh phức tạp không thể về được nên đề nghị Toà án giải quyết vắng mặt. Căn cứ khoản 1 điều 227 của BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về Quan hệ hôn nhân:

[2.1] Quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị Thanh Tr và ông Lê Khắc N là hoàn toàn tự nguyện, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy Chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp.

[2.2] Quá trình chung sống, bà Tr cho rằng vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, cãi vả do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, bà và ông Lê Khắc N đã không còn chung sống với nhau từ tháng 05/2020. Ông N cũng có ý kiến nếu bà Tr kiên quyết ly hôn thì ông cũng đồng ý.

[2.3] Như vậy, Theo Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau....”. Tuy nhiên, quá trình chung sống, bà Tr, ông N lại nhiều lần xảy ra mâu thuẫn, cãi vã do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không sống chung với nhau từ tháng 05/2020. Chính quyền địa phương cũng xác nhận bà Tr, ông N có mâu thuẫn và đã không còn chung sống.

[2.4] Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân của bà Tr, ông N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, cho bà Tr ly hôn với ông N.

[3] Về nuôi con chung:

[3.1] Bà Tr và ông Lê Khắc N có 01 con chung là Lê Thanh Nhã U, sinh ngày 27/5/2020. Cháu Uyên hiện đang sống với bà Tr. Nếu ly hôn, bà Tr yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, yêu cầu ông N cấp dưỡng 2.000.000 đồng/tháng. Ông N hiện đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh thu nhập khoảng từ 09 đến 10 triệu đồng/tháng và đồng ý với yêu cầu của bà Tr.

[3.2] Xét thấy: Cháu Uyên còn nhỏ cần sự chăm sóc của người mẹ, xét theo ý kiến của các đương sự và để đảm bảo sự phát triển về mọi mặt của con chung. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tr, giao cháu Uyên cho bà Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Ông N có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung mỗi tháng là 2.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

[4] Các đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận là phù hợp nên chấp nhận.

[6] Về án phí: Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 147 của BLTTDS; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc, nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn, bị đơn phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 227; Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Áp dụng: Khoản 1 Điều 56, Các Điều 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Thanh Tr đối với bị đơn là ông Lê Khắc N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thanh Tr được ly hôn với ông Lê Khắc N.

2. Về nuôi con chung:

Giao cháu Lê Thanh Nhã U, sinh ngày 27 tháng 5 năm 2020 cho bà Trần Thị Thanh Tr trực tiếp nuôi dưỡng.

Ông Lê Khắc N phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung Lê Thanh Nhã U mỗi tháng là 2.000.000 (hai triệu) đồng, kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí: Bà Trần Thị Thanh Tr phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (ly hôn), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí Toà án số 0003534 ngày 12-10-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Rang- Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Bà Trần Thị Thanh Tr đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Ông Lê Khắc N phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (cấp dưỡng).

4. Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 25-11-2021); vắng mặt bị đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

136
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 61/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:61/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về