Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 51/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 51/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 10 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 79/2021/TLST-HNGĐ, ngày 28 tháng 4 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 521/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 05 tháng 7 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 604/2021/QĐST-HNGĐ, ngày 26 tháng 7 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Vũ Hiền T; đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn P, xã T, huyện A, Hải Phòng; nơi ở hiện nay: Thôn Q, xã A, huyện A, Hải Phòng; vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Minh T; trú tại: Thôn P, xã T, huyện A, Hải Phòng; vắng mặt tại phiên tòa, không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 3 năm 2021, bản tự khai của nguyên đơn chị Vũ Hiền T trình bày:

Chị và anh Nguyễn Minh T kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng vào ngày 11 tháng 01 năm 2008. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống tại thôn P, xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh T ham chơi, thường xuyên rượu chè, cờ bạc không quan tâm đến gia đình. Chị khuyên bảo thì bị anh T chửi bới, xúc phạm, đuổi ra khỏi nhà. Chị và các con nhiều lần bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống nhưng anh T không cải sửa. Từ đó dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, xô xát. Từ tháng 3 năm 2021, chị T đã đưa các con về ở hẳn nhà mẹ đẻ tại thôn Q, xã A, huyện A, Hải Phòng cho đến nay. Vợ chồng ly thân không ai quan tâm đến ai nữa. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn nên chị T đề nghị Toà án giải quyết ly hôn anh T.

Về con chung: Chị T trình bày chị và anh T có 02 con chung là Nguyễn Vũ Anh M, sinh ngày 10 tháng 10 năm 2008 và Nguyễn Vũ Minh A, sinh ngày 07 tháng 02 năm 2014. Ly hôn, chị T nhận nuôi 02 con và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị T tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Minh T trình bày: Anh xác nhận chị T trình bày về thời gian, điều kiện kết hôn, con chung và tài sản chung là đúng. Anh T cũng thừa nhận anh có ham mê rượu chè dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 3 năm 2021 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay chị T xin ly hôn anh không đồng ý nhưng nếu chị T vẫn kiên quyết ly hôn thì anh không có ý kiến gì. Về con chung: Anh đồng ý để chị T nuôi 02 con và không phải cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung: Anh nhất trí tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng tại phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã đảm bảo đúng quy định pháp luật tố tụng. Nguyên đơn và bị đơn đã cơ bản thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về đường lối giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 19, 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 xử cho chị Vũ Hiền T được ly hôn anh Nguyễn Minh T.

Về con chung: Giao cho chị T nuôi 02 con chung là Nguyễn Vũ Anh M, sinh ngày 10 tháng 10 năm 2008 và Nguyễn Vũ Minh A, sinh ngày 07 tháng 02 năm 2014 cho đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh T.

Về tài sản chung: Đương sự tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình, bị đơn là anh Nguyễn Minh T; trú tại: Thôn P, xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn chị Vũ Hiền T vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Minh T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Hiền T và anh Nguyễn Minh T kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng vào ngày 11 tháng 01 năm 2008 là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Mâu thuẫn vợ chồng do anh T ham chơi, thường xuyên rượu chè, cờ bạc không quan tâm đến gia đình. Anh T cũng thừa nhận anh có ham mê rượu chè dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng. Chị T và anh T đều xác nhận vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 3 năm 2021 đến nay, không ai quan tâm ai. Quá trình xác minh chính quyền địa phương và gia đình đều xác nhận vợ chồng đã sống ly thân được một thời gian, mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, không thể khắc phục. Do đó, chị T xin ly hôn anh T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên được chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị T và anh Tiến có 02 con chung là Nguyễn Vũ Anh M, sinh ngày 10 tháng 10 năm 2008 và Nguyễn Vũ Minh A, sinh ngày 07 tháng 02 năm 2014. Chị T đề nghị được nuôi 02 con và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con. Anh T nhất trí với ý kiến chị T. Mặt khác, cháu Anh M và cháu Minh A đều có đơn đề nghị được sống với mẹ. Xét, sự thoả thuận về vấn đề con chung của các đương sự là tự nguyện, không trái quy định pháp luật, đúng với điều kiện thực tế và phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

[5] Về tài sản chung: Chị T và anh T tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Vũ Hiền T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các điều 19, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Hiền T được ly hôn anh Nguyễn Minh T.

2. Về con chung: Giao cho chị T nuôi các con chung là Nguyễn Vũ Anh M, sinh ngày 10 tháng 10 năm 2008 và Nguyễn Vũ Minh A, sinh ngày 07 tháng 02 năm 2014 cho đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh T.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Vũ Hiền T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Vũ Hiền T đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0011746 ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Chị Vũ Hiền T đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo bản án: Chị Vũ Hiền T và anh Nguyễn Minh T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 51/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:51/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Lão - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về