Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 46/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 46/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 848/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 44/2021/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2021, giữa:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh p, sinh năm: 1999 Nơi cư trú: thôn LT, xã VP, thành phố NT, tỉnh KH. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Cao T, sinh năm 1992 Nơi cư trú: thôn SM, xã NT, thị xã NH, tỉnh KH. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh P trình bày: Bà và ông Cao T tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã VP cấp giấy chứng nhận kết hôn năm 2018. Quá trình chung sống, vợ chồng chỉ hạnh phúc trong thời gian ngắn, đến cuối năm 2019 vợ chồng bắt đầu xảy ra mẫu thuẫn do ông T có tình cảm với người phụ nữ khác về nhà hay kình cãi, đánh đập bà. Bà đã nhiều lần khuyên can, cho cơ hội nhưng ông T không thay đổi. Nay bà nhận thấy vợ chồng đã mạnh ai nấy sống, không còn tình cảm, quan tâm đến nhau nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà và ông T có 01 con chung là cháu Cao Ngọc Y, sinh ngày 15/01/2020. Nay ly hôn, bà xin được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên vì từ khi sinh ra đến nay, cháu Y do bà trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Cao T: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục triệu tập, xác minh, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án đối với ông Tài, nhưng ông T không đến Tòa án để giải quyết vụ án và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Tòa án không thu thập được lời khai và ý kiến của ông Cao T đối với các vấn đề cần giải quyết của vụ án.

Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập được gồm: Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao); trích lục Giấy khai sinh Cao Ngọc Y; bản photo chứng minh nhân dân Nguyễn Thị Thanh P; biên bản xác minh hộ khẩu thường trú của ông Cao T.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định.

Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Thanh P được ly hôn với ông Cao T; về con chung: Bà P và ông T có 01 con chung là Cao Ngọc Y, sinh ngày 15/01/2020. Bà P xin được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp với quy định của pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử chập nhận; về tài sản chung, nợ chung: Bà P xác định không có tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn. Bị đơn ông Cao T, cư trú tại: thôn SM, xã NT, thị xã NH, tỉnh KH nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh P và ông Cao T tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã VP, thành phố NT cấp giấy chứng nhận kết hôn số 102, ngày 12 tháng 11 năm 2018 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống, giữa bà P và ông T chỉ hạnh phúc trong thời gian ngắn, đến cuối năm 2019 vợ chồng bắt đầu xảy ra mẫu thuẫn do ông T có tình cảm với người phụ nữ khác về nhà hay kình cãi, đánh đập bà. Bà đã nhiều lần khuyên can, cho cơ hội nhưng ông T không thay đổi. Vợ chồng đã mạnh ai nấy sống, không còn yêu thương nhau. Bà P xác định không còn tình cảm với ông T nên yêu cầu ly hôn với ông T. Bị đơn ông Cao T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để làm việc, tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến của mình cho Tòa án, chứng tỏ ông T có thái độ bỏ mặc, không có thiện chí hàn gắn, đoàn tụ gia đình với bà P. Như vậy, có thể thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà P và ông T đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân là xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ, hòa thuận và bền vững không đạt được; yêu cầu xin ly hôn của bà P là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên cần được chấp nhận

[3] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Thanh P và ông Cao T có 01 con chung là Cao Ngọc Y, sinh ngày 15/01/2020. Nay ly hôn, bà P xin được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy, cháu Y dưới 36 tháng tuổi vì vậy yêu cầu của bà P là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Về yêu cầu cấp dưỡng: bà P không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thanh P xác định không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thanh P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Xét quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh P được ly hôn ông Cao T.

2. Về con chung: Giao con chung chưa thành niên Cao Ngọc Y, sinh ngày 15/01/2020 cho bà Nguyễn Thị Thanh P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Bà P không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét Bà P, ông T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết, các bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thanh P xác định không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thanh P phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà bà P đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0004698 ngày 18/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa. Bà Nguyễn Thị Thanh P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Quy định chung: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 46/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:46/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về