Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 42/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 42/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 22/2022/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2022/QĐXX ngày 26 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thị Minh T, sinh năm: 1983; địa chỉ: Số 10/2, Ô1, tổ 11, ấp Trường Ân, xã Trường Đông, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh P, sinh năm: 1973; địa chỉ: Số  X, ấp Trường Ân, xã Trường Đông, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 17 tháng 01 năm 2022, quá trình tố tụng nguyên đơn chị Võ Thị Minh T trình bày:

Chị và anh P tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2007, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trường Đông, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc. Nhưng từ năm 2020 cho đến nay phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã nhau về tiền bạc. Anh P không chịu đi làm để phụ chị nuôi con. Chị và anh P đã ly thân từ đầu năm 2022 cho đến nay. Chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng chị có 01 con chung là Nguyễn Võ Thiên A, sinh ngày: 16/10/2016. Hiện con chung đang ở với chị. Ly hôn chị xin nuôi con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung. Anh P được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Thanh P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do và không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh trình bày:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự; Thư ký đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

- Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt. Bị đơn vắng mặt không có lý do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Đề nghị giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu , miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án : Châp nhân yêu câu xin ly hôn của chị T đôi vơi anh P; Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Nguyễn Võ Thiên A, sinh ngày: 16/10/2016. Giao con chung cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị T không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung. Anh P được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở; Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết; Vê an phi dân sự sơ thẩm chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

- Kiến nghị khác: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị T có đơn xin giải quyết vắng mặt. Anh P đã được Tòa án Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do. Tòa án xét xử vắng mặt chị T, anh P theo Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét về quan hệ hôn nhân: Chị T, anh P tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trường Đông, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

[3] Xét về mâu thuẫn vợ chồng: Chị T xác định thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc. Nhưng từ năm 2020 cho đến nay phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã nhau về tiền bạc. Anh P không chịu đi làm để phụ chị nuôi con. Chị và anh P đã ly thân từ đầu năm 2022 cho đến nay. Chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn. Tòa án mời anh P nhiều lần nhưng anh không lên Tòa án để hàn gắn vợ chồng. Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng chị T, anh P không còn, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả năng đoàn tụ vợ chồng. Căn cứ Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu câu xin ly hôn cua chị T với anh P.

[4] Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Nguyễn Võ Thiên A, sinh ngày: 16/10/2016. Hiện nay con chung đang sinh sống cùng chị T. Chị T xin nuôi con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung. Tòa án mời anh P nhiều lần nhưng không lên Tòa án để hòa giải về con chung. Hội đồng xét xử giao con chung cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị T không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung. Anh P được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở là phù hợp với quy định tại Điều 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Nhận xét và quan điểm nêu trên của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh là có căn cứ.

[7] Về án phí: Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án chị T là nguyên đơn phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Châp nhân yêu câu xin ly hôn của chị Võ Thị Minh T vơi anh Nguyễn Thanh P.

Chị Võ Thị Minh T đươc ly hôn vơi anh Nguyễn Thanh P.

2. Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên là Nguyễn Võ Thiên A, sinh ngày: 16/10/2016. Giao con chung cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị T không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung. Anh P được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Võ Thị Minh T phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tiền án phí sơ thẩm dân sự nhưng được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí khởi kiện chị T đã nộp theo biên lai thu số 0000772 ngày 17-01-2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Chị T đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyết định này có hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 42/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:42/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:26/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về