Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 36/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 36/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 86/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 25/2021/QĐST-HN, ngày 09 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Anh Hà Văn Ch, sinh năm 1969 Trú tại: Số 25/4, khu phố Long M, phường Long Thành B, Thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị G, sinh năm 1966 Trú tại: Số 25/4, khu phố Long M, phường Long Thành B, Thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.

(Anh Ch có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, chị G vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/02/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Hà Văn Ch trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị G tự nguyện chung sống vợ chồng năm 1988, không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, phát sinh mâu thuẫn do chị G cờ bạc không chăm lo gia đình, chị thường đi ra ngoài ít khi ở nhà, anh khuyên mà chị không nghe.

Nay nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc không thể đoàn tụ cùng nhau, yêu cầu được ly hôn chị G.

Về con chung: Có 02 con tên Hà Châu L, sinh năm 1989; Hà Châu B, sinh năm 1993. Các con đã thành niên không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung, tài sản chung: không yêu cầu tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Nguyễn Thị G đã được tòa án tống đạt hợp lệ nhưng không đến tòa và cũng không trình bày ý kiến.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thị xã Hòa Thành phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Anh Ch và chị G tự nguyện chung sống vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, phát sinh mâu thuẫn do chị G cờ bạc không chăm lo cho gia đình. Nay vợ chồng không hạnh phúc, anh yêu cầu được ly hôn chị G. Chị đã được tống đạt hợp lệ nhưng không đến tòa án làm việc, chị G không thiện chí hàn gắn quan hệ hôn nhân. Căn cứ Điều 9, 14, 53 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Châu đối với chị G, nên đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Ch đối với chị Gái. Có 02 người tên Hà Châu L, sinh năm 1989; Hà Châu B, sinh năm 1993. Các con đã thành niên không yêu cầu giải quyết. Nợ chung, tài sản chung anh Ch không yêu cầu tòa án giải quyết; Anh Ch phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh Hà Văn Ch có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn Chị Nguyễn Thị G vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Ch và chị G là có căn cứ theo quy định tại các Điều 227, 228 và 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân anh Ch và chị G tự nguyện chung sống vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn do chị G không chăm lo cho gia đình, chị G không đến tòa trình bày ý kiến, không thiện chí hàn gắn hôn nhân gia đình nên Hội đồng xét xử nhận thấy tình cảm vợ chồng của anh Ch và chị G không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét thấy, việc anh Ch và chị G chung sống vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9, Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình nên căn cứ vào Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận anh Ch và chị G là vợ chồng.

[2.2] Về con chung: Có 02 người tên Có 02 con tên Hà Châu L, sinh năm 1989; Hà Châu B, sinh năm 1993. Các con đã thành niên không yêu cầu giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu tòa án giải quyết.

[3] Về án phí: Anh Ch phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[4] Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân Thị xã Hòa Thành về việc giải quyết vụ án phù hợp với những nhận định nêu trên nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 9, 14, 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

1. Tuyên bố không công nhận anh Hà Văn Ch và chị Nguyễn Thị G là vợ chồng.

2. Về con chung: Có 02 con tên Hà Châu L, sinh năm 1989; Hà Châu B, sinh năm 1993. Các con đã thành niên không yêu cầu giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Anh Ch trình bày không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Hà Văn Ch phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.00 0 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0009665 ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, ghi nhận anh Ch đã nộp xong án phí.

Án dân sự sơ thẩm xử công khai, báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 36/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:36/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về