Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 33/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 08 tháng 7 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 18/2021/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2021; Quyết định hoãn phùiên tòa số 40/2021/QĐST-HNGĐ ngày 07/6/2021 và Thông báo về việc thay đổi thời gian mở phùiên tòa số 11/TB-TA, ngày 16 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Thị Mỹ N, sinh năm 1996 c đơn xin xét xử vắng mặt .

Địa chỉ: xã T, huyện C1, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Lê Hoàng K, sinh năm 1990 . Địa chỉ: xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn K kiện đề ngày 30 tháng 12 chị Trƣơng Thị Mỹ N h hiện nhƣ : Chị N và anh K chung sống với nhau vào năm 2017, c đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Thanh, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Thời gian chung sống với anh K c một người con chung tên Lê Hoàng N V, sinh ngày 29/12/2017, con hiện đang sống chung với chị N. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, không thể hàn găn được, anh K không lo làm ăn, thường xuyên bỏ nhà đi, thậm chí khi cự cải nhau anh K còn đánh chị, v chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mạnh ai người ấy sống, tình cảm v chồng ngày càng lạnh nhạt, cuộc sống hôn nhân không còn hạnhợphùúc. Vì vậy, chị và anh K không còn chung sống từ tháng 12 năm 2018 cho đến nay không quay lại chung sống được. Nay chị N không còn tình cảm với anh K nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:

Về hôn nhân: Chị N yêu cầu được ly hôn với anh Lê Hoàng K.

Về con chung: Chị N yêu cầu nuôi con chung tên Lê Hoàng N V, sinh ngày 29/12/2017 và yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con theo quy địnhợphùáp luật.

Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về n chung: Không c , nên chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Lê Hoàng K là bị đơn: Anh K không c ý kiến trả lời bằng văn bản. M c d anh K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt đến lần thứ hai không c lý do.

Ý kiến của Viện kiểm sát: Về việc tuân theo phùáp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phùán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định của phùáp luật. Việc chấp hành của người tham gia tố tụng: Đối với đương sự từ khi thụ lý vụ án nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của phùáp luật, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quy định.

Về nội dung vụ án: Chị N và anh K chung sống với nhau c đăng ký kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp phùáp. Xét thấy, chị N và anh K bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xuyên cự cãi, hôn nhân không thể hàn g n vì hai bên không thể hòa giải. Do đ , nếu kéo dài cuộc hôn nhân c ng không c ý nghĩa. Nay chị N kiên quyết yêu cầu được ly hôn với anh K, còn anh K m c d Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh K vẫn vắng mặt không c lý do và c ng không cung cấp lời khai hay chứng cứ gì cho Tòa án. Do đ ngh nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N cho chị N được ly hôn với anh K là phù hợp với Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Từ khi chị N và anh K không còn sống chung cho đến nay, cháu V sống chung với chị N, chị N vẫn chăm sóc nuôi dưỡng con tốt về mọi m t, do đ ngh nên tiếp tục giao con chung cho chị N nuôi dưỡng là phù hợp với quy địnhợphùáp luật. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con theo quy địnhợphùáp luật là phù hợp với quy định của Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình nên yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của chị N là c căn cứ chấp nhận. Về tài sản chung: Chị không yêu cầu, n chung không c nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ c trong h sơ vụ án; căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phùiên tòa, kết quả tranh tụng tại phùiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị N và anh K tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại các Điều 28; 35; 36 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chị N là nguyên đơn c đơn xin xét xử vắng mặt, anh K là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị N và anh K là phù hợp quy địnhợphùáp luật.

[2] Về hôn nhân: Chị N và anh K chung sống với nhau năm 2017, c đăng ký kết hôn phù hợp với quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình nên hôn nhân của anh chị được công nhận là hôn nhân hợp phùáp. Quá trình giải quyết Tòa án xác minh đối với người thân hai bên gia đình chị N và anh K được biết: Nguyên nhân mẫu thuẫn giữa chị N và anh K là do anh K c tính ham chơi, không lo làm để c ng v lo cho gia đình, con cái nên thường xuyên cự cải nhau, sống không c hạnh phùúc. M c d , gia đình hai bên c khuyên bảo v chồng nên nhẫn nhịn để hàn g n lại với nhau nhưng không c kết quả. đồng thời, Tòa án đã nhiều lần thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh K để hòa giải, động viên anh chị kh c phùục mâu thuẫn và c ng đoàn tụ lại với nhau nhưng anh K vẫn vắng mặt tại các buổi hòa giải, xét xử và không c ý kiến thể hiện bằng văn bản; điều này cho thấy anh K không quan tâm đến cuộc hôn nhân của mình và c ng không c thiện chí hòa giải để v chồng đoàn tụ. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị N và anh K đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, kéo dài cuộc hôn nhân c ng không c ý nghĩa. Do đ , căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N là phù hợp theo quy địnhợphùáp luật.

[3] Về yêu cầu nuôi con, Hội đồng xét xử xét thấy: Cháu Lê Hoàng N V, sinh ngày 29/12/2017, hiện do chị N đang nuôi dưỡng từ khi ly thân cho đến nay. Bản thân chị N c đầy đủ sức khỏe để lao động c thu nhập nuôi sống bản thân mình và con cái. Quá trình nuôi dưỡng con chung, chị N đảm bảo điều kiện về mọi của con. Do đ , Hội đồng xét xử giao Lê Hoàng N V cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi các con theo quy định của phùáp luật. Tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Cha, m không trực tiếp nuôi con c nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con”. Như vậy, việc cấp đưỡng nuôi con là nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con. Do đ , yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của chị N là phù hợp với quy định của phùáp luật nên được chấp nhận.

[5] Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[6] Về n chung: Chị N khai không c nên không xem xét giải quyết.

[7] Về án phùí: Chị N phùải chịu án phùí hôn nhân sơ thẩm và anh K phùải chịu án phùí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phùí, lệ phùí Tòa án.

[8] Xét quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là phù hợp nên được chấp nhận.

Các đương sự được c quyền kháng cáo theo quy địnhợphùáp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 36, 39, 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phùí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trương Thị Mỹ N; cho chị Trương Thị Mỹ N được ly hôn với anh Lê Hoàng K.

Về con chung: Chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị Trương Thị Mỹ N. Giao cháu Lê Hoàng N V, sinh ngày 29/12/2017 cho chị Trương Thị Mỹ N tiếp tục nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con c quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người trực tiếp nuôi con c ng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chấp nhận yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của chị Trương Thị Mỹ N. Buộc anh Lê Hoàng K c nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng bằng 745.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Chị Trương Thị Mỹ N không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Về n chung: Chị Trương Thị Mỹ N khai không c nên nên không xem xét giải quyết.

Về án phùí: Chị Trương Thị Mỹ N phùải chịu án phùí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đ ng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phùí hôn nhân sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0003841 ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. Chị Trương Thị Mỹ N đã nộp đủ án phùí hôn nhân sơ thẩm.

Anh Lê Hoàng K phùải chịu án phùí cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đ ng.

Các đương sự c quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phùiên tòa ho c không c m t khi tuyên án mà c lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án ho c được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phùải thi hành án dân sự c quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án ho c bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 33/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cầu Kè - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về