Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 24/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 24/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nga Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 38/2022/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2022/QĐXX-ST, ngày 18 tháng 5 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 23/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 07/6/2022, giữa:

1/ Nguyên đơn: Chị Mai Thị T - Sinh năm: 1999 Địa chỉ: Thôn Yên Khoái, xã N, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (có mặt).

2/ Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H - Sinh năm: 1995 Địa chỉ: Thôn Bạch Đằng, xã N, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 01/3/2022 và bản tự khai, nguyên đơn chị Thu trình bày: chị và anh Hùng kết hôn với nhau vào ngày 19/3/2020, trên cơ sở tự nguyện, được UBND xã N cấp đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống được 04 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân: do quan điểm sống khác biệt, thường xảy ra bất hòa, tháng 7/2020, chị mang bầu nhưng anh Hùng không có trách nhiệm quan tâm gì đến chị. Vợ chồng sống ly thân nhau từ tháng 2/2021, trong thời gian sống ly thân, chị trở về mẹ đẻ sinh sống. Nay chị đề nghị Tòa giải quyết ly hôn anh Hùng theo quy định; Về con: vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Anh Tuấn, sinh ngày 30/5/2021. Hiện tại cháu đang ở cùng chị. Sau ly hôn, chị đề nghị được nuôi con, yêu cầu anh Hùng cấp dưỡng nuôi con là 2.000.000đ/tháng.Về tài sản: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn H, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Nhưng anh Hùng cố tình vắng mặt nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án.

Vụ án có liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, anh Hùng vắng mặt nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành được với nguyên đơn, đồng thời Tòa án không tiến hành hòa giải được.Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Mặc dù anh Hùng đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định hoãn phiên tòa.

Tại phiên tòa hôm nay, chị Thu vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về hôn nhân; tài sản; về con chị đề nghị được nuôi con, không yêu cầu anh Hùng cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với bị đơn, anh Hùng được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh Hùng.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nga Sơn phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Những người tham gia tố tụng: nguyên đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; bị đơn không chấp hành các quyền và nghĩa vụ theo quy định.

- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị T, cho chị Thu được ly hôn anh Hùng.Về con: giao cháu Nguyễn Anh Tuấn, sinh ngày 30/5/2021 cho chị Thu trực tiếp nuôi dưỡng; anh Hùng không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí: chị Thu phải chịu án phí DSST theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

* Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Chị Mai Thị T và anh Nguyễn Văn H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp.Theo chị Thu trình bày: sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng nhau được 4 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do: bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, anh Hùng không chăm lo, quan tâm đến chị kể từ khi chị mang thai.Vợ chồng sống ly thân từ tháng 2/2021 cho đến nay, không ai còn quan tâm, chăm sóc gì đến nhau nên chị Thu đề nghị ly hôn anh Hùng theo quy định. Xét cuộc sống chung của chị Thu và anh Hùng đã phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân nhau, cuộc sống chung không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị Thu, cho chị Thu ly hôn anh Hùng là phù hợp quy định của pháp luật.

[2] Về con: vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Anh Tuấn, sinh ngày 30/5/2021. Sau ly hôn, chị Thu đề nghị được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh Hùng phải thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét yêu cầu của chị Thu đề nghị được nuôi con là hoàn toàn chính đáng. Qua xác minh tại UBND xã N thì cháu Anh Tuấn đang sinh sống cùng chị Thu. Mặt khác, cháu Tuấn Anh còn nhỏ (dưới 36 tháng tuổi). Để cuộc sống của cháu được ổn định nên giao cho chị Thu trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp thực tế cũng như quy định của pháp luật.

* Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Thu không yêu cầu anh Hùng cấp dưỡng nuôi con, nên HĐXX miễn xét.

[3] Về tài sản: Chị Thu không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[4] Về án phí: Chị Thu phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị T, cho chị Thu được ly hôn anh Nguyễn Văn H.

2. Về con: Giao cháu Nguyễn Anh Tuấn, sinh ngày 30/5/2021 cho chị Thu trực tiếp nuôi dưỡng; anh Hùng không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Thu. Anh Hùng có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Mai Thị T phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2021/0014862 ngày 03/3/2022 của Chi cục THADS huyện Nga Sơn, chị Thu đã nộp đủ án phí DSST.

4. Quyền kháng cáo: Chị Thu có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Hùng có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

118
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 24/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:24/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về