Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 24/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI

BẢN ÁN 24/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 11 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 475/2020/TLST-HNGĐ ngày 24-11-2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 24-3-2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thúy L, sinh năm 1987.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1984.

Cùng địa chỉ: Hẻm A, đường B, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Các đương sự đều vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 13-10-2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị Thúy L trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn H tìm hiểu, yêu thương, tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi vào ngày 21-4-2009. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do anh H thiếu trách nhiệm với gia đình, thường xuyên vắng nhà, lạnh nhạt với vợ con. Hiện nay vợ chồng không còn chung sống, không quan tâm chăm sóc cho nhau, mâu thuẫn kéo dài không có khả năng hàn gắn, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh Nguyễn Văn H.

Về con chung: Chị và anh H có 02 con chung là cháu Nguyễn Hoàng T, sinh ngày 10-11-2011 và cháu Nguyễn Đoàn KN, sinh ngày 06-3-2013. Hiện 02 con đang sống cùng chị. Chị yêu cầu được nuôi 02 con chung, yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

* Anh Nguyễn Văn H đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa.

* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:

Về tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự về xác định quan hệ pháp luật, thẩm quyền, tống đạt văn bản tố tụng, xác định tư cách đương sự, thu thập chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời gian gởi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu; Hội đồng xét xử, Thư ký tuân theo đúng quy định về trình tự, thủ tục phiên tòa; nguyên đơn tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn không tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị L được ly hôn với anh H. Giao cháu Nguyễn Hoàng T, sinh ngày 10-11-2011 và cháu Nguyễn Đoàn KN, sinh ngày 06-3- 2013 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, anh H cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật. Chị L trình bày không có tài sản chung và trình bày không có nợ chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Chị L và anh H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thúy L vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng bị đơn anh Nguyễn Văn H vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Chị Nguyễn Thị Thúy L và anh Nguyễn Văn H tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, thành phố Q vào ngày 21-4-2009 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

[2.2] Chị L trình bày nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do anh H thiếu trách nhiệm với gia đình, thường xuyên vắng nhà, lạnh nhạt với vợ con. Quá trình giải quyết vụ án, anh H không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện và các tình tiết, sự kiện mà chị L đưa ra, không đến Tòa án để trình bày ý kiến, hòa giải, không đến phiên tòa để trình bày. Căn cứ Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử giải quyết vụ án theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án, chấp nhận toàn bộ trình bày, chứng cứ của chị L về tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L.

[2.3] Chị L và anh H có 02 con chung là cháu Nguyễn Hoàng T, sinh ngày 10-11-2011 và cháu Nguyễn Đoàn KN, sinh ngày 06-3-2013. Xét cả 02 cháu hiện đang sống cùng chị L, cháu T và cháu N có nguyện vọng được sống với mẹ, bản thân chị L có đủ điều kiện, khả năng nuôi con nên Hội đồng xét xử quyết định giao 02 cháu T và N cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng là bảo đảm quyền lợi mọi mặt của các cháu.

Chị L yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi 02 con theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy định tại các Điều 82, 116, 117 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận buộc anh H cấp dưỡng nuôi 02 con mỗi tháng 1.490.000 đồng là phù hợp với nhu cầu thiết yếu của cháu T và cháu N và khả năng cấp dưỡng của anh H.

[2.4] Chị L trình bày không có tài sản chung và không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.5] Chị L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về quan hệ hôn nhân; anh H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

[3] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 116, 117 của Luật Hôn nhân và Gia đình; các Điều 91, 144, 147, 227, 228, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 357, 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tuyên xử:

1. Chị Nguyễn Thị Thúy L được ly hôn anh Nguyễn Văn H.

2. Giao cháu Nguyễn Hoàng T, sinh ngày 10-11-2011 và cháu Nguyễn Đoàn KN, sinh ngày 06-3-2013 cho chị Nguyễn Thị Thúy L trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.

Buộc anh Nguyễn Văn H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con Nguyễn Hoàng T, Nguyễn Đoàn KN mỗi tháng 1.490.000 đồng (một triệu, bốn trăm chín mươi nghìn đồng); thời điểm cấp dưỡng tính từ tháng 5-2021 cho đến khi cháu T và cháu N đủ 18 tuổi.

Anh Nguyễn Văn H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

4. Chị Nguyễn Thị Thúy L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2018/0005421 ngày 12-11-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Anh Nguyễn Văn H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

261
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 24/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:24/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Quảng Ngãi - Quảng Ngãi
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về