Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 22/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 22/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 31 tháng 3 năm 2022, tại Hội trường xét xử – Tòa án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng tiến hành mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 04/2022/TLST - HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2022; giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Thạch Thị N; Sinh năm 1994; Địa chỉ: Ấp B, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.(Có mặt)

Bị đơn: Ông Liêu Thế V; Sinh năm 1998; Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện L, tỉnh Sóc Trăng.(Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 31/12/2021 cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà Thạch Thị N trình bày:

Vào năm 2016, bà N và ông V sống chung với nhau đến năm 2018 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Sóc Trăng theo quy định của pháp luật. sau khi kết hôn, bà N và ông V sống hạnh phúc đến tháng 5/2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên hai người đã sống ly thân từ tháng 6/2021 cho đến nay. Trong quá trình chung sống, bà N và ông V có 01 (một) người con chung tên Liêu Gia H, sinh ngày 03/7/2017 hiện đang sống cùng với bà N. Bà N và ông V không có tài sản chung và nợ chung.

Nay bà Thạch Thị N yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với ông Liêu Thế V.

- Về con chung: Yêu cầu được nuôi con đến khi thành niên và không yêu cầu ông V đóng góp cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với bị đơn ông Liêu Thế V: Kể từ khi thụ lý đến nay, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông V, nhưng ông không có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như tham dự theo các giấy triệu tập của Tòa. Do đó, Tòa án căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ để giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, những người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với những người tham gia tố tụng, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Vị đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Liêu Thế V đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó HĐXX căn cứ vào khoản 2, Điều 227, Điều 228 và khoản 3 Điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông V.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2016, bà N và ông V sống chung với nhau đến năm 2018 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Sóc Trăng. Xét thấy việc chung sống của ông bà có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên được công nhận là vợ chồng. Tòa án đã triệu tập ông V đến tham dự phiên hòa giải để hàn gắn mâu thuẫn, nhưng ông V vẫn vắng mặt. Tại biên bản xác minh 16/02/2022, đại diện ban nhân dân Ấp T, xã T, huyện L, tỉnh Sóc Trăng cho biết về tình trạng mâu thuẫn hôn nhân giữa ông V và bà N thì địa phương không rõ, do khi xảy ra mâu thuẫn thì các bên không trình báo. Nhận thấy hai bên đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng không thể tiếp tục duy trì đời sống vợ chồng với nhau. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, HĐXX chấp nhận cho bà N được ly hôn với ông V.

[3] Về con chung: Bà Thạch Thị N xác định trong thời chung sống bà và ông V có một người con chung tên Liêu Gia H sinh ngày 03/7/2017.

Xét thấy: Kể từ khi ly thân đến nay cháu H đều do bà N chăm sóc, nuôi dưỡng. Do đó, việc thay đổi điều kiện, hoàn cảnh sống sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về mọi mặt của cháu H. Vì vậy, nhằm đảm bảo cho sự phát triển và ổn định của cháu H, HĐXX quyết định giao cháu H cho bà N tiếp tục nuôi dưỡng đến khi thành niên.

Về cấp dưỡng: Bà N không yêu cầu nên HĐXX không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Thạch Thị N xác định trong thời gian chung sống bà và ông V không có tài sản chung, nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Bà Thạch Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng). Ông Liêu Thế V không phải chịu án phí.

[6] Từ những phân tích nêu trên, xét đề nghị của Vị đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Sóc Trăng là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2, Điều 227; Điều 228, Điều 235; Điều 271, khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Thạch Thị N được ly hôn với ông Liêu Thế V.

2/ Về con chung: Giao cháu Liêu Gia H sinh ngày 03/7/2017 cho bà Thạch Thị N tiếp tục nuôi dưỡng đến khi thành niên. Ông Liêu Thế V không phải cấp dưỡng nuôi con.

Dành quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho ông Liêu Thế V mà không ai được cản trở.

3/ Về tài sản chung, nợ chung: Bà Thạch Thị N xác định trong thời gian chung sống bà và ông Liêu Thế V không tài sản chung, nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Thạch Thị N có nghĩa vụ nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà N đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0003278 ngày 31/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy bà N đã nộp xong án phí. Ông Liêu Thế V không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

5/ Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

6/ Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 22/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:22/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Phú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về