Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 19/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 19/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 18 tháng 4 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 34/2022/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2022, về việc “Ly hôn, Tranh chấp về nuôi con”; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/3/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2022/QĐST-HNGĐ ngày 31/3/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Ngọc Như U – Sinh năm 1977.

Địa chỉ: Khu phố 1, phường ĐL, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.

Bị đơn: Ông Lương Văn D – Sinh năm 1974.

Địa chỉ: Thôn Tl, xã HT, huyện HTB, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 21/12/2021, bản khai của nguyên đơn bà Lê Ngọc Như U khai:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Lương Văn D tổ chức lễ cưới vào năm 2001 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường ĐL, thành phố P theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày số 41, quyển số 01/2001 ngày 28/5/2001. Việc cưới nhau là do hai bên tự nguyện sau thời gian tìm hiểu trong thời gian 05 năm. Sau khi cưới vợ chồng ở trọ tại phường Phú Thủy, thành phố P. Vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do trong cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không cùng quan điểm sống. Vợ chồng không còn sống chung với nhau từ khoảng năm 2019 cho đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa và bà yêu cầu xin được ly hôn với ông Lương Văn D.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Lương Thị Đông Gi – Sinh ngày 20/12/2001 và Lương Bảo S – Sinh ngày 11/8/2009. Hiện nay con tên Lương Bảo S đang ở với bà. Khi ly hôn bà yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông Lương Văn D cấp dưỡng nuôi con. Đối với con tên Lương Thị Đông Gi đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản và nợ: Không yêu cầu Tòa giải quyết.

Ngoài ra, ông Lương Văn D vắng mặt nên bà yêu cầu Tòa giải quyết theo quy định của pháp luật.

Bị đơn ông Lương Văn D đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể tiến hành các thủ tụng tố tụng như ghi lời khai, lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền:

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con với bị đơn. Đây là tranh chấp về ly hôn, nuôi con. Bị đơn có địa chỉ tại thôn Tl, xã HT, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Lương Văn D đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định của pháp luật nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Ngọc Như U và ông Lương Văn D tổ chức lễ cưới vào năm 2001 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường ĐL, thành phố P theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày số 41, quyển số 01/2001 ngày 28/5/2001. Đây là hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định tại các Điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình. Bà Lê Ngọc Như U cho rằng vợ chồng sống hạnh phúc được 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn và nguyên nhân mâu thuẫn là do trong cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không cùng quan điểm sống. Vợ chồng bà không còn sống chung với nhau từ khoảng năm 2019 cho đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa và nguyện vọng của bà là yêu cầu xin được ly hôn với ông Lương Văn D.

Từ giai đoạn thụ lý vụ án cho đến khi Tòa án mở phiên tòa, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông Lương Văn D nhưng ông Dũng cố tình lẫn tránh, vắng mặt không có lý do. Việc đó thể hiện ý thức xem thường pháp luật, không thiết tha gì đến hạnh phúc và hôn nhân của mình. Do đó, Hội đồng xét xử nhận định quan hệ hôn nhân giữa bà Lê Ngọc Như U và ông Lương Văn D thực tế đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, yêu cầu được ly hôn của bà Lê Ngọc Như U là có căn cứ nên chấp nhận.

- Về con chung: Bà Lê Ngọc Như U và ông Lương Văn D có 02 con chung tên Lương Thị Đông Gi – Sinh ngày 20/12/2001 và Lương Bảo S – Sinh ngày 11/8/2009. Hiện nay con tên Lương Bảo S đang ở với bà Uyên. Đối với con tên Lương Thị Đông Gi đã trưởng thành nên bà Uyên không yêu cầu Tòa án giải quyết Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, bà Lê Ngọc Như U yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con tên Lương Bảo S, không yêu cầu ông Lương Văn D cấp dưỡng nuôi con.

Xét yêu cầu nuôi con của bà Lê Ngọc Như U, Hội đồng xét xử thấy rằng: Con tên Lương Bảo S từ khi sinh ra cho đến nay đều ở với bà Uyên do bà Uyên chăm sóc, giáo dục và con cũng có nguyện vọng được ở với bà Uyên; ông Dũng không đến Tòa để nêu ý kiến. Vì vậy, giao con chung tên Lương Bảo S cho bà Uyên được quyền trực tiếp nuôi dưỡng là hoàn toàn có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.

Bà Lê Ngọc Như U không yêu cầu ông Lương Văn D cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Bà Lê Ngọc Như U phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.

Ông Lương Văn D không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Lê Ngọc Như U về việc yêu cầu ly hôn với ông Lương Văn D.

Bà Lê Ngọc Như U được ly hôn với ông Lương Văn D.

2. Về con chung:

Bà Lê Ngọc Như U được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lương Bảo S – Sinh ngày 11/8/2009.

Bà Lê Ngọc Như U không yêu cầu ông Lương Văn D cấp dưỡng nuôi con.

Ông Lương Văn D có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí:

Bà Lê Ngọc Như U phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Bà Lê Ngọc Như U đã nộp đủ 300.000đồng tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0005866 ngày 26/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên không nộp nữa.

Ông Lương Văn D không chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 18/4/2022), bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

123
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 19/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:19/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về