TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 143/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 30 tháng 6 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 93/2022/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2022. Về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 153/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Ch, sinh năm 1988 Địa chỉ: Ấp RD, xã THD, huyện CN, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Chị Huỳnh Kim T, sinh năm 1991 Địa chỉ: Khóm NQ, thị trấn CN, huyện CN, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 10 – 02– 2022 và biên bản hoà giải ngày 09 – 6 – 2022 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước nguyên đơn anh Nguyễn Văn Ch trình bày:
Về hôn nhân: Anh và chị Huỳnh Kim T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2007 nhưng không có đăng ký kết hôn, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cãi nhau, anh và chị T đã sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Nay xét thấy đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên anh yêu cầu Toà án giải quyết cho anh được ly hôn với chị T.
Về con chung: Trong quá trình chung sống giữa anh và chị T có 03 người còn chung gồm: Nguyễn Hồng Ch, sinh ngày 15/01/2008; Nguyễn Ái D, sinh ngày 29/3/2011 và Huỳnh Trọng T, sinh ngày 18/7/2012. Hiện nay con tên Nguyễn Hồng Ch và Nguyễn Trọng Tín đang sống với anh, con tên Nguyễn Ái D đang sống với chị T. Sau khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi con tên Hồng Ch và Trọng T, giao con tên Ái D cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, anh và chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh và chị T không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Tại biên bản hoà giải ngày 09 – 6– 2022 bị đơn bà Huỳnh Kim T trình bày:
Chị thống nhất toàn bộ lời trình bày của anh Ch về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung.
Về hôn nhân: Chị đồng ý ly hôn với anh Ch.
Về con chung: Trong quá trình chung sống giữa chị và anh Ch có 03 người còn chung gồm: Nguyễn Hồng Ch, sinh ngày 15/01/2008; Nguyễn Ái D, sinh ngày 29/3/2011 và Huỳnh Trọng T, sinh ngày 18/7/2012. Hiện nay con tên Hồng Chăm và Trọng Tín đang sống với anh Ch, con tên Ái Duy đang sống với chị. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con tên Ái Duy, giao con tên Hồng Chăm và Trọng Tín cho anh Ch tiếp tục nuôi dưỡng, chị và anh Ch không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị và anh Ch không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa anh Nguyễn Văn Ch và chị Huỳnh Kim T là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Huỳnh Kim T có địa chỉ tại Khóm NQ, thị trấn CN, huyện CN, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tòa án đã triệu tập anh Ch và chị T hợp lệ để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, anh Ch và chị T có đơn xin xét xử vắng mặt cùng đề ngày 09/6/2022. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử vắng mặt đối với anh Ch và chị T theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Ch và chị Huỳnh Kim T chung sống như vợ chồng từ năm 2007 nhưng không đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân không hợp pháp, không được pháp luật thừa nhận. Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình thì Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ giữa anh Nguyễn Văn Ch và chị Huỳnh Kim T là vợ chồng.
[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống giữa anh Ch và chị T có 03 người còn chung gồm: Nguyễn Hồng Ch, sinh ngày 15/01/2008; Nguyễn Ái D, sinh ngày 29/3/2011 và Huỳnh Trọng T, sinh ngày 18/7/2012. Hiện nay con tên Nguyễn Hồng Ch và Nguyễn Trọng Tín đang sống với anh Ch, con tên Nguyễn Ái D đang sống với chị T. Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình “Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Anh Ch và chị T thống nhất thỏa thuận sau khi ly hôn anh Chuyển tiếp tục nuôi 02 con tên Nguyễn Hồng Ch và Huỳnh Trọng T, chị T tiếp tục nuôi con Nguyễn Ái D. Tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 24/3/2022 và ngày 09/6/2022 của Tòa án nhân dân nhân huyện Cái Nước thì cháu Chăm và cháu Tín có nguyện vọng được sống với anh Ch, cháu Duy có nguyện vọng được sống với chị T. Xét thấy, sự thỏa thuận của anh Ch và chị T là tự nguyện và phù hợp với nguyện vọng của các con nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của anh Ch và chị T, anh Ch được tiếp tục nuôi con Nguyễn Hồng Ch và Huỳnh Trọng T, chị T được tiếp tục nuôi con tên Nguyễn Ái D.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Ch và chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Ch và chị T thống nhất không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Nguyễn Văn Ch phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015; Các Điều 9, 14, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Văn Ch và chị Huỳnh Kim T là vợ chồng.
Về con chung: Giao con chung Nguyễn Hồng Ch, sinh ngày 15/01/2008 và Huỳnh Trọng T, sinh ngày 18/7/2012 cho anh Nguyễn Văn Ch tiếp tục nuôi dưỡng; Chị T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Ái D, sinh ngày 29/3/2011. Anh Nguyễn Văn Chuyển và chị Huỳnh Kim T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn Chuyển phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007780 ngày 10/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước anh Ch đã nộp đủ. Chị Huỳnh Kim T không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai anh Nguyễn Văn Ch và bà Huỳnh Kim T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 143/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 143/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về