Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 12/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 16 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 21/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2022 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Bích T, sinh năm 1985; Địa chỉ cư trú: ấp L, xã L, huyện H, tỉnh Đồng Tháp (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1978; Địa chỉ cư trú: ấp P, xã P, huyện H, tỉnh Đồng Tháp. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn chị Trần Thị Bích T trình bày: Vào năm 2008 chị T và anh Nguyễn Văn T do hai bên gia đình mai mối đã đi đến hôn nhân, trong thời gian sống chung đến nay không có đến cơ quan nhà nước để đăng ký kết hôn, sau khi cưới thì vợ chồng sống bên gia đình anh T, sau đó cất nhà ở riêng, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc và có một con chung tên Trần Đăng K, sinh ngày 16/5/2009 (hiện đang sống với chị T), đến năm 2021 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, sống không hợp nhau, thường hay cải vả và đã ly thân từ giữa năm 2021 đến nay, trong thời gian ly thân không có hàn gắn được, nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

+ Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Đăng K, sinh ngày 16/5/2009 (hiện đang sống với chị T), chị T yêu cầu được tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Nguyễn Văn T trình bày: Vào năm 2008 anh Tu và chị Trần Thị Bích T do hai bên gia đình mai mối đã đi đến hôn nhân, trong thời gian sống chung đến nay không có đến cơ quan nhà nước để đăng ký kết hôn, sau khi cưới thì vợ chồng sống bên gia đình anh, sau đó cất nhà sống (ở) riêng, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc và có một con chung tên Trần Đăng K, sinh ngày 16/5/2009 (hiện đang sống với chị T), đến cuối năm 2021 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, sống không hợp nhau, thường hay cải vả và đã ly thân từ giữa năm 2021 đến nay, trong thời gian ly thân không có hàn gắn được, nay chị T yêu cầu ly hôn, anh T đồng ý.

+ Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Đăng K, sinh ngày 16/5/2009 (hiện đang sống với chị T) anh đồng ý để chị T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung: Tự Thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

* Về tuân theo pháp luật tố tụng: Đối với việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều đúng quy định của pháp luật.

* Về nội dung vụ án:

Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liệu chứng cứ đã được Hội đồng xét xử xem xét và kết quả tranh luận của những người tham gia tố tụng tại phiên tòa, nhận thấy:

+ Về quan hệ hôn nhân: Giữa chị T và anh T do có tìm hiểu nhau trước rồi đi đến hôn nhân, nhưng không có đăng ký kết hôn và nay đã có mâu thuẩn trong cuộc sống, nên xét thấy chị T yêu cầu ly hôn với anh T là có cơ sở. Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh T.

+ Về con chung: Đề nghị giao 01 con chung tên Trần Đăng K, sinh ngày 16/5/2009 (hiện đang sống với chị T), cho chị T được tiếp tục nuôi dưỡng, anh T chưa phải cấp dưỡng nuôi con, do chị T chưa yêu cầu.

+ Nợ chung, tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đề nghị xem xét.

* Không yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm tố tụng ở giai đoạn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Đây là vụ kiện ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo qui định tại Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự và nguyên đơn, bị đơn cùng có địa chỉ cư trú tại huyện Hồng Ngự, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự theo quy định tại các Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; Đối với nguyên đơn chị Trần Thị Bích T, bị đơn anh Nguyễn Văn T đều đã có đơn xin xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt cả nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về nội dung vụ án:

Tại phiên tòa cả nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt, tuy nhiên căn cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, xét thấy:

- Về hôn nhân: Năm 2008 sau khi tìm hiểu, thì chị T với anh T thống nhất sống với nhau thành vợ chồng tại gia đình bên anh T thuộc ấp P, xã P, huyện H, tỉnh Đồng Tháp. Thời gian đầu chị T, anh T sống hạnh phúc và có với nhau 01 người con chung tên Trần Đăng K, sinh ngày 16/5/2009. Theo chị T, anh T khai từ năm 2021 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, sống không hợp nhau, thường hay cải vả và đã ly thân từ giữa năm 2021 đến nay, trong thời gian ly thân không có hàn gắn được và nay chị T, anh T đều thống nhất ly hôn. Hội đồng xét xử, nhận thấy: Về hôn nhân thì chị T, anh T đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên…”, nhưng việc sống chung như vợ chồng của chị T, anh T lại không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình, nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng: Tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình quy định “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thi không có giá trị pháp lý”, do đó, chiếu theo quy định của điều luật nêu trên thì không giải quyết như trường hợp hôn nhân hợp pháp, mà phải cần áp dụng khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình để tuyên bố không công nhận chị T, anh T là vợ chồng.

- Về con chung: Theo chị T, anh T khai và tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì có 01 người con chung tên Trần Đăng K, sinh ngày 16/5/2009 (hiện đang sống với chị T), nay chị T, anh T thỏa thuận thống nhất giao cho chị T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, anh T không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy: Sự thỏa thuận thống nhất trong việc nuôi con của chị T, anh T là sự tự nguyện, phù hợp với pháp luật, nên chấp nhận và anh T vẫn có quyền thăm nom con chung.

- Về tài sản: Chị T, anh T khai rằng để tự thỏa thuận và không yêu cầu giải quyết, nên không đặc vấn đề xem xét.

- Về nợ: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặc vấn đề xem xét.

[3]. Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí. Thì chị T là nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào khoảng tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu ký hiệu: 14BE-21, số: 0003789 ngày 21/01/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, vậy chị T đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm; Anh T không phải nộp án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 5, 28, 35, 39, 91, 147, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 8, 9, 14, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí.

1. Tuyên bố: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trần Thị Bích T với anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Chấp nhận sự tự nguyện thống nhất của chị Trần Thị Bích T với anh Nguyễn Văn T (là cha, mẹ), là: Giao cho chị Trần Thị Bích T (là mẹ) được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Trần Đăng K, sinh ngày 16/5/2009 (hiện đang sống với chị T); Anh Nguyễn Văn T (là cha) có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được quyền cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Văn T chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung, do chị Trần Thị Bích T chưa yêu cầu.

4. Về tài sản: Chị T, anh T khai rằng để tự thỏa thuận và không yêu cầu giải quyết, nên không đặc vấn đề xem xét.

5. Về nợ: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặc vấn đề xem xét.

6. Về án phí sơ thẩm:

+ Chị Trần Thị Bích T là nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu ký hiệu: 14BE-21, số: 0003789 ngày 21/01/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, vậy chị Trần Thị Bích T đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.

+ Anh Nguyễn Văn T không phải nộp án phí sơ thẩm.

7. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Trần Thị Bích T, bị đơn anh Nguyễn Văn T đều vắng mặt tại phiên tòa, nên được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án theo quy định.

8. Về hướng dẫn thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Ngự - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về