Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Hôm nay, ngày 23 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 238/2020/TLST-HNGĐ ngày 10/11/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/01/2021; thông báo thay đổi thời gian xét xử số 07/2021/QĐST-HNGĐ ngày 04/02/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1992; địa chỉ: Thôn HK, xã HL, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình (Có đơn xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Lê Văn Q, sinh năm 1982; địa chỉ: Thôn AH, xã LA, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 09/3/2020, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

* Về quan hệ hôn nhân: Bà M và ông Q tìm hiểu yêu nhau được 04 tháng thì quyết định sống chung và đăng ký kết hôn tại UBND xã Hồng Lý, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình vào ngày 30/01/2013. Hôn nhân là tự nguyện, được gia đình hai bên đồng ý và có tổ chức lễ cưới theo phong tục. Quá trình chung sống không được hạnh phúc, nguyên nhân là do ông Q không quan tâm, chăm lo cho vợ con; vợ chồng bất đồng quan điểm sống; mỗi khi bà M khuyên thì bị ông Q đánh nên từ đó thường xảy ra cải nhau ; bà M đã bỏ về sinh sống tại nhà mẹ đẻ ở Thái Bình, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 5/2014 cho đến nay, bà M có vào Lâm Đồng khuyên ông Q về đoàn tụ gia đình nhưng ông không đồng ý, nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà M yêu cầu được ly hôn với ông Q.

* Về phần con chung: Bà Thúy trình bà vợ chồng có 01 con chung cháu Lê Thị Trang, sinh ngày 16/4/2013. Bà M có nguyên vọng nuôi con, không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con.

* Về tài sản chung, Về nợ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Q đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến làm việc nên không có trình bày nào.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn sơ thẩm theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự đồng thời đề xử cho bà M và ông Q được ly hôn với nhau; giao cháu Trang cho bà M nuôi dưỡng và buộc bà M phải nộp án phí ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng: Bà M có đơn đề nghị vắng mặt, ông Q vắng mặt lần thứ 2 không có lý do nên áp dụng khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt theo thủ tục chung.

2. Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà M và ông Q kết hôn tại UBND xã Hồng Lý, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình vào ngày 30/01/2013; hôn nhân tự nguyện, không ai ép buộc gì nên quan hệ hôn nhân của ông, bà là hợp pháp. Qua xác minh tại địa phương thể hiện ông Q và bà M đã sống ly thân, bà M ở Thái Bình, ông Q ở thôn An Hòa, xã Lộc An, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Mặt khác, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông Q để hòa giải đoàn tụ nhưng ông Q bỏ mặc hôn nhân của mình, không muốn chung sống với bà M nữa. Xét thấy hôn nhân của bà M và ông Q đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 cần chấp nhận yêu cầu bà M, xử cho bà M và ông Q được ly hôn với nhau.

[2.2] Về con chung: Việc giao con cho ai cần phải xem xét về mọi mặt và quyền lợi của con. Xét thấy từ khi ly thân đến nay cháu Trang sống với bà M, cháu sức khỏe, học tập, phát triển bìn thường và có nguyện vọng tiếp tục sống cùng mẹ. Để không làm xáo trộn môi trường sống và học tập cháu nên cần giao con cho bà M tiếp tục cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng đến 18 tuổi; bà M không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung, về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

[2.4] Về án phí: Bà M phải chịu án phí ly hôn, theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q hội quy định về án phí lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị M về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” với ông Lê Văn Q, xử cho bà Nguyễn Thị M và ông Lê Văn Q được ly hôn với nhau.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Thị Trang, sinh ngày 16/4/2013 cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi; bà M không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, giải quyết.

“Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn cũng như việc thăm nom, chăm sóc con theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.”

3. Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị M phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2017/0004680 ngày 10/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng (Bà M đã nộp xong).

4. Về quyền kháng cáo: Bà M, ông Q được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa án tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về