Bản án 10/2021/HNST ngày 26/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 10/2021/HNST NGÀY 26/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm, công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 476/2020/TLST- HNGĐ ngày 13/11/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2021/QĐST-HNGĐ ngày 11/01/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dư Thị H, sinh năm 1991 Địa chỉ: Tổ 6, ấp L, xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước.

- Bị đơn: Anh Trương Minh D, sinh năm 1992 Địa chỉ: Tổ 12, ấp H, xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước.

(Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Dư Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Dư Thị H và anh Trương Minh D có tự nguyện tìm hiểu và chung sống cùng nhau vào năm 2013, vợ chồng có đăng ký kết hôn Ủy ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 4/2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, các bên không có sự quan tâm, lo lắng cho nhau, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, hiện vợ chồng không còn chung sống cùng nhau. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống căng thẳng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Dư Thị H yêu cầu được ly hôn với anh Trương Minh D.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trương Gia K, sinh ngày 17/12/2013. Khi ly hôn chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung và yêu cầu anh D cấp dưỡng mỗi con số tiền 1.500.000đ/tháng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Trương Minh D trình bày:

Anh Trương Minh D thống nhất với ý kiến trình bày của chị H về thời gian chung sống và đăng ký kết hôn. Vợ chồng anh D chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính cách vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã, tình cảm rạn nứt; hiện nay vợ chồng không chung sống cùng nhau nữa.

Nay chị H yêu cầu ly hôn thì anh D đồng ý ly hôn.

Về con chung: Về con chung: Có 01 con chung tên Trương Gia K, sinh ngày 17/12/2013. Khi ly hôn anh D đồng ý giao con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh D cấp dưỡng nuôi con 1.500.00đ/tháng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H tham gia phiên tòa phát biểu:

Về tố tụng: Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự về việc thu thập chứng cứ, giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử mở phiên toà. Tại phiên toà hôm nay, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, tHnh phần các đương sự tham gia vụ án và phiên tòa đúng quy định.

Kiến nghị: Không có.

Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Dư Thị H, cho Dư Thị H được ly hôn với anh Trương Minh D; giao con chung Trương Gia K, sinh ngày 17/12/2013 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh D cấp dưỡng nuôi con chung số tiền 1.500.000đ/tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi; Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

Về tố tụng:

Trong vụ án này, chị Dư Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án cho ly hôn với anh Trương Minh D, anh D hiện cư trú tại xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước. Căn cứ theo khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Bình Phước.

Tại phiên tòa, nguyên đơn Dư Thị H và bị đơn Trương Minh D vắng mặt lần thứ nhất nhưng đã có đơn đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Hội đồng xét xử tiếp tục đưa vụ án ra xét xử.

Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Trong quá trình giải quyết vụ án chị H và anh D đều xác nhận sau thời gian tự nguyện tìm hiểu vợ chồng chung sống cùng nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước. Trong quá trình chung sống vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã, vợ chồng không còn chung sống cùng nhau, không quan tâm, lo lắng cho nhau. Do mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H yêu cầu được ly hôn với anh D. Anh D thống nhất ly hôn vì nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn.

Hội đồng xét xử nhận thấy anh D và chị H hiện không còn chung sống cùng nhau, cả hai không còn dành sự quan tâm, lo lắng cho nhau. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập các bên tham gia hòa giải nhưng các đương sự đều không có thiện chí hòa giải, việc đoàn tụ của các bên không còn ý nghĩa. Do đó, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Dư Thị H Về con chung: Có 01 con chung tên Trương Gia K, sinh ngày 17/12/2013. Khi ly hôn, chị H và anh D đều thống nhất giao con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử nhận thấy cháu K có nguyện vọng muốn ở với mẹ, hiện nay cháu cũng đang sinh sống cùng mẹ; do đó để ổn định cuộc sống, không ảnh hưởng đến sinh hoạt và việc học Hnh của cháu thì việc giao cháu K cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Trương Minh D cấp dưỡng nuôi con chung số tiền 1.500.000đ/tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Dư Thị H phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, anh Trương Minh D phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí cấp dưỡng.

Về ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H tại phiên tòa là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ nêu trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc Hội:

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Dư Thị H.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Dư Thị H được ly hôn với anh Trương Minh D. (Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 119 ngày 16/11/2013 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước).

- Về con chung: Giao con chung Trương Gia K, sinh ngày 17/12/2013 cho chị Dư Thị H trực tiếp nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con.

Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì trên cơ sở lợi ích của con, khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Trương Minh D cấp dưỡng mỗi con chung số tiền 1.500.000đ/tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí: Chị Dư Thị H phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002398 ngày 13/11/2020 của Chi cục Thi Hnh án dân sự huyện H, tỉnh Bình Phước.

Anh Trương Minh D phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí cấp dưỡng.

- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

513
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2021/HNST ngày 26/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:10/2021/HNST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hớn Quản - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về