TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỘC - TỈNH THANH HOÁ
BẢN ÁN 05/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 05 tháng 5 năm 2022 tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:108 /2021/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2021, về việc: “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2022/QĐXX - ST ngày 17 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Hà Thị C - Sinh năm: 1983;
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn ĐM, xã V L, huyện V L, tỉnh Thanh Hóa.
Địa chỉ: Thôn Đ D, xã Th Đ, huyện T T, tỉnh Thanh Hóa. Có mặt
2. Bị đơn: : Lê Văn N - Sinh năm: 1983;
Địa chỉ: Thôn Đ M, xã V L, huyện V L, tỉnh Thanh Hóa.Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” ngày 15/11/2021, tại bản tự khai ngày 31/12/2021 và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Hà Thị C trình bày:
- Về hôn nhân: Chị Hà Thị C và anh Lê Văn N kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã V L, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá, ngày 25/11/2015. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh N có quan hệ ngoại tình nên vợ chồng thường xuyên chửi mắng, xúc phạm lẫn nhau, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Từ tháng 5/2018 đến nay vợ chồng sống ly thân, không quan tâm đến nhau nữa. Nay chị C xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Toà án giải quyết cho chị C được ly hôn anh Lê Văn N.
- Về con chung: Chị C và anh N có 01 con chung, tên là Lê Minh P (Giới tính: Nữ), sinh ngày 07/8/2016. Hiện nay con chung đang ở với anh N. Vợ chồng ly hôn, chị C đề nghị anh N trực tiếp nuôi dưỡng con chung, chị C có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000 đồng, cho đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi).
- Về tài sản chung và công nợ: Vợ chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và công nợ chung nên chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án anh Lê Văn N đã được nhận thông báo thụ lý vụ án nhưng anh N không nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với các yêu cầu của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo. Anh N cũng đã nhận được thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và phiên hòa giải nhưng anh N cố tình không đến làm việc tại Tòa án.
Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa đã tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử cho anh N nhưng tại phiên tòa ngày 08/4/2022 anh N vắng mặt. Tại phiên tòa ngày hôm nay anh N vắng mặt không có lý do.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa:
- Về Tố tụng: Tòa án thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ tranh chấp, xác định đúng tư cách đương sự, vụ án giải quyết đúng thời hạn quy định. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng đã tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của pháp luật.
- Về nội dung vụ án:
+ Về hôn nhân: Đề nghị xử cho chị Hà Thị C được ly hôn anh Lê Văn N.
+ Về con chung: Giao con chung là Lê Minh P (Giới tính: Nữ), sinh ngày 07/8/2016 cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng. Chị C đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đồng, kể từ tháng 05/2022 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
+ Về án phí: Chị C phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về Tố tụng:
Về quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách đương sự và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Hà Thị C có đơn khởi kiện về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con đối với anh Lê Văn N có hộ khẩu thường trú tại xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự xác định đây là vụ án: “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Anh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị C và anh N kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá vào ngày 25 tháng 11 năm 2015 là hôn nhân hợp pháp.
Sau khi kết hôn cuộc sống chung của vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không phù hợp nên bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã, xúc phạm lẫn nhau. Chị C, anh N đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2018 đến nay. Hai bên không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị C xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, hạnh phúc gia đình đã thực sự tan vỡ không thể hàn gắn được nữa, vì vậy đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn anh N.
Xét thấy: Quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh N đến nay đã thực sự tan vỡ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy xử cho chị C được ly hôn anh N là phù hợp với quy định tại điều 56 luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên là Lê Minh P (Giới tính: Nữ), sinh ngày 07/8/2016. Hiện nay con chung đang ở với anh N. Vợ chồng ly hôn chị C đề nghị để anh N trực tiếp nuôi dưỡng con chung, chị C có nghĩa vụ đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000 đồng, cho đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi).
Căn cứ vào biên bản xác minh vào ngày 18/02/2022 tại UBND xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, thấy rằng: Con chung của chị C, anh N hiện tại đang được anh N chăm sóc, nuôi dưỡng. Điều kiện sinh hoạt và học tập của con chung đảm bảo. Anh N hiện tại đang có việc làm và thu nhập ổn định. Anh N có nhà ở ổn định. Chị C có thu nhập ổn định nhưng đi làm xa nhà, không có nhà ở vì vậy giao con chung cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của điều 81 luật Hôn nhân và gia đình.
Chị C đề nghị đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh N chung mỗi tháng là 1.000.000 đồng, cho đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi). Đây là sự tự nguyện của chị C và phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận. Vì vậy giao chị C có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh N mỗi tháng là 1.000.000 đồng, cho đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi).
Chị C được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở theo quy định tại điều 82 luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung và công nợ chung: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung và công nợ chung của vợ chồng nên Hội đồng xét xử không xem xét là phù hợp.
[5] Về án phí: Chị C phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 68; Khoản 4 Điều 147; điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều 116 và Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.
1. Về hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Hà Thị C và anh Lê Văn N.
2. Về con chung:
2.1. Giao con chung tên là Lê Minh P, sinh ngày 07/8/2016 cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng.
2.2. Chị C có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh N mỗi tháng 1.000.000đồng( Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 05/2022 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
2.3. Chị C được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được ngăn cấm, cản trở.
3. Về án phí: Chị C phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm và 300.000đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số AA/2021/0004628 ngày 17 tháng 12 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa( chị C còn phải nộp 300.000đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con).
Chị Hà Thị C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lê Văn N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 05/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 05/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Lộc - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/05/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về