Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 05/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN BẮC, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 14 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số:

09/2021/TLST-HNGĐ ngày 22/02/2021 về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/QĐST-HNGĐ ngày 22/4/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà K T Th, sinh năm: 1986 (có mặt) - Bị đơn: Ông M V Nh, sinh năm: 1967 (có mặt) Cùng địa chỉ: Thôn B H, xã C H, huyện Th B, tỉnh Ninh Thuận.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông L Th Ngh, Trợ giúp viên pháp lý – Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Ninh Thuận (có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/02/2021 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà K Th Th trình bày: Bà và ông M V Nh đã tìm hiểu và tiến đến hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C H, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 11/5/2006. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung với nhau tại thôn Ba Hồ, xã Công Hải và có 04 người con chung tên: K D, sinh năm 2002, K Ch H, sinh năm 2008, K Q, sinh năm 2012 và K T Q Tr, sinh năm 2017. Trong cuộc sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn do ông Nh không lo làm ăn và có vài lần đánh đập vợ con. Vợ chồng sống ly thân, ông Nh về sống với cha mẹ ruột. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài. Vì vậy, bà yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thuận Bắc giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nh. Về con chung: Bà đồng ý nuôi dưỡng 03 người con chung chưa thành niên tên: K C H, sinh năm 2008, K Q, sinh năm 2012 và K T Q Tr, sinh năm 2017. Bà không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông M V Nh trình bày: Ông đồng ý với phần trình bày của bà Th về tình trạng hôn nhân và con chung. Ông xác nhận có mấy lần đánh vợ, hiện ông đang sống nhà cha mẹ ruột. Đối với yêu cầu ly hôn của bà Th ông không đồng ý. Nếu Toà án giải quyết cho vợ chồng ông ly hôn thì ông đồng ý giao 03 con chung chưa đủ 18 tuổi cho bà Nh nuôi dưỡng. Ông không cấp dưỡng nuôi con chung.

Tại phiên toà các đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu và không tự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà K Th Th phát biểu: Đề nghị HĐXX xem xét chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và nuôi con chung của nguyên đơn. Lý do: Mâu thuẫn vợ chồng bà Th và ông Nh rất trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vì ông Nhé không lo làm ăn chăm sóc vợ con và đánh đập vợ con.

Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Bắc thể hiện:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử luôn tuân theo đúng quy định pháp luật và người tham gia tố tụng chấp hành đúng theo quy định pháp luật.

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà K Th Th về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con với ông M V N.

Về con chung: Giao cho bà Th nuôi dưỡng 03 người con chung chưa thành niên tên: K C H, sinh năm 2008, K Q, sinh năm 2012 và K T Q T, sinh năm 2017. Ông Nh không cấp dưỡng nuôi con chung do bà Th không yêu cầu.

Về tài sản chung, nợ chung: Do bà Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem xét.

Về án phí: Bà Th cư trú ở vùng núi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn nên được miễn án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà K Th Th có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông M V Nh. Bà Th đồng ý nuôi dưỡng 03 người con chung chưa thành niên tên: K Ch H, sinh năm 2008, K Q, sinh năm 2012 và K T Q Tr, sinh năm 2017. Bà Th không yêu cầu ông Nh cấp dưỡng nuôi con chung. Các đương sự có nơi cư trú trên địa bàn huyện Thuận Bắc. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), HĐXX xác định đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.

[2] Về nội dung vụ án: Bà K Th Th và ông M V Nh kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Công Hải, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 11/5/2006, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn bà Th và ông Nh sống chung với nhau tại thôn Ba Hồ, xã Công Hải và có 04 người con chung. Theo Biên bản lấy lời khai của bà Th, ngày 03/3/2021 (BL 22), biên bản lấy lời khai ông M V Nh ngày 12/3/2021 (BL 23) có trong hồ sơ vụ án thể hiện: Trong cuộc sống hôn nhân giữa bà Th và ông Nh có xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng sống ly thân, hiện nay ông Nh đang sống tại nhà mẹ ruột. Lý do mâu thuẫn vì ông Nh không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con, đánh đập vợ. Bà Th cho rằng tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nh. Ông Nh không đồng ý ly hôn với bà Th nhưng xác định vợ chồng có mâu thuẫn như bà Th trình bày. Những nội dung này phù hợp với Biên bản xác minh tại địa phương nơi đương sự cư trú (Bút lục 26). Từ những nhận định trên, HĐXX xác định tình trạng hôn nhân giữa bà Th và ông Nh đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài. Vì vậy, HĐXX căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, căn cứ ý kiến của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà K Th Th về việc xin ly hôn ông M V Nh.

[4] Về con chung: Do sau khi sống ly thân bà Th là người trực tiếp nuôi dưỡng các con chung cho đến nay. Vì vậy để đảm bảo cho sự phát triển ổn định của các con và phù hợp với nguyện vọng của các cháu theo biên bản ghi lời khai của con (BL 20, 21). HĐXX xét thấy giao bà Th tiếp tục nuôi dưỡng 03 người con chung chưa thành niên là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Th không có yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Do bà Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[6] Về án phí: Bà K Th Th thuộc diện cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn nộp tiền án phí theo quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ, khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà K T Th được ly hôn với ông M V Nh.

2. Về con chung: Giao cho bà Th tiếp tục nuôi dưỡng 03 người con chung chưa thành niên tên: K Ch H, sinh năm 2008, K Q, sinh năm 2012 và K T Q Tr, sinh năm 2017. Ông Nh không cấp dưỡng nuôi con chung do bà Th không yêu cầu.

Sau khi ly hôn không ai được cản trở ông Nh thực hiện quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí: Bà Th thuộc diện cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn nộp tiền án Hôn nhân – gian đình sơ thẩm.

4. Án xử sơ thẩm có mặt nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 14/5/2021).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 05/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Bắc - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về