TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH H
BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 29 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 150/2021/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2021 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Hà Thị Tr; Sinh ngày 01/6/1997; Số chứng minh nhân dân 073428715, cấp ngày 22/01/2013, nơi cấp: Công an tỉnh H; Nghề nghiệp: Công nhân; Dân tộc: Tày; Trình độ văn hóa: 11/12; Nơi ĐKHKTT: Thôn Nà Diềm, xã Linh H, huyện V, tỉnh H. Chỗ ở hiện nay: Thôn Nà Trà, xã Linh H, huyện V, tỉnh H (Vắng mặt có đơn xin xét xử).
Bị đơn: Anh Sằm Văn T; Sinh ngày 01/3/1993; Số chứng minh nhân dân 073352477, cấp ngày 02/8/2010, nơi cấp: Công an tỉnh H; Nghề nghiệp: Làm ruộng; Dân tộc: Tày; Địa chỉ: Thôn Nà Diềm, xã Linh H, huyện V, tỉnh H (Vắng mặt lần thứ hai không lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 10 năm 2021 cùng các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện và trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, nguyên đơn Chị Hà Thị Tr trình bày: Chị và Anh Sằm Văn T trước khi kết hôn hoàn toàn tự nguyện về chung sống với nhau từ tháng 01/2014, nhưng đến ngày 18/12/2015 vợ chồng chị mới làm thủ tục ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Linh H, huyện V, tỉnh H. Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống bình thường. Đến khoảng tháng 07 năm 2018, vợ chồng chị phát sinh mâu thuẫn. Lý do mâu thuẫn là do cuộc sống gia đình chị có nhiều điều bất đồng trong làm ăn kinh tế, cuộc sống không hòa thuận, nên thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Vợ chồng chị đã sống ly thân nhau từ đó cho đến nay, chị đã bỏ về bên bố mẹ đẻ ở tại thôn Nà Trà, xã Linh H, huyện V, tỉnh H không còn quan tâm chăm sóc đến nhau mỗi người tự lo cho cuộc sống riêng của mình. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng không thể khắc phục được, chị có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với Anh Sằm Văn T để mỗi người có một cuộc sống riêng.
Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ, chồng chị Trg, anh T có hai con chung: Cháu Sằm Bảo T, sinh ngày 06/10/2014 và cháu Sằm Thiên L, sinh ngày 24/4/2017; Hiện nay các cháu đang ở với chị Tr tại thôn Nà Trà, xã Linh H, huyện V, tỉnh H. Ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu T và cháu L cho đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Chị Tr không yêu cầu Anh Sằm Văn T phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản, công nợ chung: Quá trình chung sống, vợ chồng chị Tr và anh T không tạo lập được khối tài sản chung nào, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản riêng: Vợ, chồng chị Tr không có tranh chấp về tài sản riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Toà án đã tiến hành thụ lý vụ án và tiến hành các bước theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với Anh Sằm Văn T nhiều lần, nhưng anh T không đến Tòa án để làm việc. Ngày 04/3/2022, Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương. Qua xác minh cho thấy, Anh Sằm Văn T hiện tại vẫn có mặt tại địa phương, anh T đã nhận được đầy đủ các văn bản tố tụng của Tòa án và có quan điểm từ chối đến Tòa án để giải quyết. Mâu thuẫn vợ, chồng chị Tr và anh T là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống. Tòa án tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và không hòa giải được vì đương sự vắng mặt (Đã được triệu tập hợp lệ 02 lần). Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa ngày hôm nay: Chị Hà Thị Tr có đơn xin giải quyết vắng mặt ghi ngày 17 tháng 3 năm 2022. Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử công bố toàn bộ nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản ghi lời khai, đơn xin giải quyết vắng mặt của Chị Hà Thị Tr và các tài liệu kèm theo. Chị Tr vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là xin ly hôn với anh T.
Về phần con chung: Chị Hà Thị Tr vẫn giữ nguyên yêu cầu và đề nghị Tòa án giao cháu Sằm Bảo T, sinh ngày 06/10/2014 và cháu Sằm Thiên L, sinh ngày 24/4/2017 cho chị trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi và chị không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản và công nợ chung: Chị Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa ngày hôm nay: Anh Sằm Văn T vắng mặt không có lý do (Đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần).
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án không có gì sai phạm. Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V về việc giải quyết vụ án:
Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng khoản 4 Điều 147 Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng điểm a, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Đề nghị xét xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” của Chị Hà Thị Tr đối với Anh Sằm Văn T.
2. Về quan hệ hôn nhân: Cho Chị Hà Thị Tr ly hôn Anh Sằm Văn T.
3. Về con chung: Giao cháu Sằm Bảo T, sinh ngày 06/10/2014 và cháu Sằm Thiên L, sinh ngày 24/4/2017 cho Chị Hà Thị Tr; Nơi ĐKHKTT: Thôn Nà Diềm, xã Linh H, huyện V, tỉnh H. Chỗ ở hiện nay: Thôn Nà Trà, xã Linh H, huyện V, tỉnh H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu T, cháu L trưởng thành đủ 18 tuổi kể từ ngày 29/3/2022.
Anh Sằm Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
4. Về tài sản, công nợ: Chị Tr và anh T không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.
5. Về án phí, quyền kháng cáo của đương sự thực hiện theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng dân sự: Chị Hà Thị Tr có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện V giải quyết việc hôn nhân của chị Tr và anh T. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh H. Tòa án đã tiến hành lấy lời khai và tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử.
[2] Về đương sự vắng mặt tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Hà Thị Tr có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn Anh Sằm Văn T vắng mặt, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, để đảm bảo quyền lợi của các bên đương sự, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án mở phiên tòa để xét xử vụ án.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị Tr và Anh Sằm Văn T xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo đúng các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 18/12/2015 tại Ủy ban nhân dân xã Linh H, huyện V, tỉnh H nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi về chung sống vợ, chồng chị Tr, anh T chung sống bình thường được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Lý do mâu thuẫn là do vợ, chồng có nhiều quan điểm bất đồng, trái ngược nhau trong công việc làm ăn kinh tế, cuộc sống không hòa thuận, thường xuyên xảy ra cãi vã nhau, đã sống ly thân với nhau từ tháng 07/2018 cho đến nay. Mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Tr có đơn xin ly hôn với anh T. Hội đồng xét xử nhận thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Tr và anh T có cuộc sống chung không hoà hợp, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Tr đối với anh T là phù hợp.
[4] Về con chung: Hội đồng xét xử xét thấy nguyện vọng của chị Tr nhận nuôi cháu Sằm Bảo T (theo nguyện vọng của cháu T) và cháu Sằm Thiên L là phù hợp và bảo đảm cuộc sống cho cháu T và cháu L vì chị Tr có công việc thu nhập ổn định, các cháu còn nhỏ và là con gái cần sự quan tâm, dạy dỗ của người mẹ. Do đó, cần giao cháu Sằm Bảo T, sinh ngày 06/10/2014 và cháu Sằm Thiên L, sinh ngày 24/4/2017 cho Chị Hà Thị Tr; Nơi ĐKHKTT: Thôn Nà Diềm, xã Linh H, huyện V, tỉnh H. Chỗ ở hiện nay: Thôn Nà Trà, xã Linh H, huyện V, tỉnh H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu T, cháu L trưởng thành đủ 18 tuổi kể từ ngày 29/3/2022. Anh Sằm Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền thăm nom con sau khi ly hôn theo quy định tại Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[5] Về tài sản, công nợ chung: Chị Tr và anh T không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Hà Thị Tr là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V tham gia phiên tòa đồng thuận với Hội đồng xét xử được chấp nhận.
[8] Quyền kháng cáo: Chị Hà Thị Tr và Anh Sằm Văn T được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 238; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; khoản 1, khoản 2 Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện: Về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” của Chị Hà Thị Tr đối với Anh Sằm Văn T.
2. Về quan hệ hôn nhân: Cho Chị Hà Thị Tr ly hôn Anh Sằm Văn T.
3. Về con chung: Giao cháu Sằm Bảo T, sinh ngày 06/10/2014 và cháu Sằm Thiên L, sinh ngày 24/4/2017 cho Chị Hà Thị Tr, sinh năm 1997; trú tại thôn Nà Diềm, xã Linh H, huyện V, tỉnh H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu T, cháu L trưởng thành đủ 18 tuổi kể từ ngày 29/3/2022.
Anh Sằm Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
4. Về án phí: Chị Hà Thị Tr phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 0002182 ngày 16 tháng 11 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh H.
5. Quyền kháng cáo: Báo cho Chị Hà Thị Tr và Anh Sằm Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7; Điều 7a; Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 04/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 04/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thanh Trì - Hà Nội |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/03/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về