Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 03/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Hôm nay, ngày 20 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 187/2020/TLHNGĐ-ST ngày 08/10/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2020/QĐXX-ST ngày 08/12/2020; quyết định hoãn phiên tòa số 32/2020/QĐST-HNGĐ ngày 28/12/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Bùi Thị H, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn 9, xã LN, huyện BL, tỉnh Lâm Đồng (Có đơn đề nghị vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Lê Tam Đ, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn 5, xã LN, huyện BL, tỉnh Lâm Đồng (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 04/8/2020, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

Bà H và ông Đ có tìm hiểu yêu nhau đươc 03 tháng thì quyết định kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Nam, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 04/01/2007. Hôn nhân tự nguyện, không ai ép buộc gì, được gia đình hai bên đồng ý nhưng không tổ chức lễ cưới. Quá trình chung sống không được H phúc, đến năm 2015 thì mâu thuẫn phát sinh, nguyên nhân là do quan điểm sống của vợ chồng khác nhau, tính tình vợ chồng không hợp nhau, ông Đ ham chơi cờ bạc không chăm lo cuộc sống vợ chồng. Sau khi xảy ra mâu thuẫn, ông Đ bỏ đi khỏi địa phương cho đến nay, bà H đã tìm kiếm khắp nơi nhưng không rõ tin tức và đã báo chính quyền địa phương tìm kiếm nhưng không có tin tức xác thực về nơi ông Đ sinh sống. Tại Quyết định số 21/2020/QĐST ngày 01/7/2020, Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng đã tuyên bố ông Đ mất tích kể từ ngày 29/6/2020. Mục đích hôn nhân không đạt được nên bà H yêu cầu được ly hôn với ông Đ.

* Về con chung: Bà H trình bày vợ chồng có 02 con chung gồm cháu Lê Thị Diệu Huyền, sinh ngày 15/11/2007; Lê Thành Lộc, sinh ngày 02/01/2011. Bà H có nguyện vọng được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.

* Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

* Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh, niêm yết đúng quy định. Ông Đ mất tích, không có ở địa phương nên không có bất kỳ lời trình bày nào.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn sơ thẩm theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đồng thời đề nghị xử cho bà H và ông Đ được ly hôn với nhau; giao con chung cho bà H và buộc bà H phải nộp án phí ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng: Bà H có đơn đề nghị vắng mặt, ông Đ vắng mặt lần thứ 2 không có lý do nên áp dụng khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt theo thủ tục chung.

2. Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông Đ tự nguyện kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Nam, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 04/01/2007; hôn nhân tự nguyện, không ai ép buộc gì nên quan hệ hôn nhân của bà H và ông Đ là hợp pháp.

Ông Đ bỏ đi khỏi địa phương từ năm 2015, từ đó đến nay không trở lại địa phương, đã bị Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm tuyên bố mất tích kể từ ngày 29/6/2020 theo Quyết định số 21/2020/QĐST ngày 01/7/2020. Điều này cho thấy, mục đích hôn nhân của bà H với ông Đ không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 cần chấp nhận yêu cầu bà H, xử cho bà H và ông Đ được ly hôn với nhau.

[2.2] Về con chung: Việc giao con cho ai cần phải xem xét về mọi mặt và quyền lợi của con. Xét thấy, ông Đ đã mất tích, các con đang được bà H nuôi dưỡng, phát triển khỏe mạnh bình thường nên cần tiếp tục giao con cho bà H nuôi dưỡng; Bà H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung, về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

[2.4] Về án phí: Bà H phải chịu án phí ly hôn, theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị H về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” với ông Lê Tam Đ, xử cho bà Bùi Thị H và ông Lê Tam Đ được ly hôn với nhau.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Thị Diệu Huyền, sinh ngày 15/11/2007; Lê Thành Lộc, sinh ngày 02/01/2011 cho bà Bùi Thị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi; bà H không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

“Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn cũng như việc thăm nom, chăm sóc con theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.”

3. Về án phí: Buộc bà Bùi Thị H phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2016/0019889 ngày 08/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng (Bà H đã nộp xong).

4. Về quyền kháng cáo: Bà H, ông Đ được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa án tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 03/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về