Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 02/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

BẢN ÁN 02/2024/HNGĐ-ST NGÀY 23/01/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 23 tháng 01 năm 2024, tại Hội trường Tòa án nhân dân thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 124/2023/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2023/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2023, giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị T; nơi thường trú: khu T, phường Y, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt (có đề nghị xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Phạm Văn H; nơi thường trú: khu T, phường Y, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Đỗ Thị T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị T và anh Phạm Văn H kết hôn từ năm 1994, do cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc nên năm 1999 đã ly hôn; sau khi ly hôn vì thương con còn nhỏ nên năm 2013 chị T và anh H cùng tự nguyện kết hôn lại lần hai, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Y, thị xã Đ, nhưng trong quá trình chung sống, vì vợ chồng bất đồng quan điểm nên thường xuyên cãi vã, mắng chửi, xúc phạm nhau, mặc dù chị T đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Nay chị T xét thấy cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T yêu cầu được ly hôn anh H.

- Về con chung: Chị T và anh H có 02 con chung là Phạm Văn D, sinh ngày 19/11/1995 (đã thành niên) và Phạm Duy M, sinh ngày 24/02/2009. Chị T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung Phạm Duy M, chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết.

Tại đơn đề nghị ngày 05/12/2023, do bận công việc chị T đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa đã tống đạt hợp lệ Thông báo, giấy triệu tập của Tòa án cho anh H nhiều lần, nhưng anh H đều vắng mặt nên không thể hiện được quan điểm của anh H.

Tại biên bản xác minh ngày 19/10/2023 của Tòa án nhân dân thị xã Đông Triều, bà Ngô Thị L là trưởng khu T, phường Y cung cấp sự việc như sau: Chị T và anh H cùng chung sống tại khu T, phường Y, thị xã Đ. Vợ chồng chị T và anh H chưa yêu cầu địa phương phải hòa giải việc mâu thuẫn vợ chồng. Nay chị T yêu cầu ly hôn và nuôi con chung, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại đơn trình bày của anh Phạm Văn D, sinh ngày 19/11/1995 (là con của chị T và anh H có nội dung: trong thời gian anh D sống cùng bố mẹ, anh không thấy bố mẹ thể hiện tình cảm với nhau. Khoảng năm 2015, bố mẹ anh chính thức ở riêng, mỗi người ở một nhà, anh D và em trai vẫn ở cùng với mẹ, từ khi bố mẹ ở riêng, hai người không quan tâm đến nhau. Nay anh D được biết mẹ có đơn khởi kiện về việc ly hôn với bố tại Tòa án, vợ anh là Trần Thị Mỹ D1 có nhận một số văn bản của Tòa án và giao cho bố anh, bố anh đã nhận các văn bản đó và không nói gì nhưng anh biết bố anh không đồng ý ly hôn và không muốn đến Tòa án giải quyết.

* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông Triều phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa quá trình tiến hành tố tụng, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ly hôn và nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Đỗ Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Phạm Văn H có địa chỉ tại khu T, phường Y, thị xã Đ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Đông Triều theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn vắng mặt nhưng có đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị T và anh Phạm Văn H có kết hôn hợp pháp nên được pháp luật bảo hộ là quan hệ vợ chồng. Trong quá trình chung sống vợ chồng không có tình cảm, bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi vã, hôn nhân không có hạnh phúc nên chị T yêu cầu ly hôn. Vấn đề này được thể hiện từ năm 1994 chị T và anh H kết hôn, nhưng cuộc sống không có hạnh phúc nên năm 1999, chị T và anh H đã ly hôn, sau khi ly hôn vì thương con còn nhỏ nên năm 2013 chị T đã kết hôn lại lần hai, kể từ khi kết hôn lại cho đến nay tình cảm vợ chồng vẫn không cải thiện được, vấn đề này cũng đã được con của chị T và anh H là Phạm Văn D thừa nhận việc chị T và anh H sống không có tình cảm với nhau và đã ly thân từ năm 2015 cho đến nay, khi ly thân mỗi người ở một nhà và không còn quan tâm đến nhau. Mặt khác, sau khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo, giấy triệu tập anh H nhiều lần đến Tòa án để giải quyết, nhưng anh H đều vắng mặt không trình bày quan điểm và đưa ra biện pháp khắc phục mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm để vợ chồng đoàn tụ. Như vậy, có cơ sở xác định, trong cuộc sống vợ chồng giữa chị T và anh H không có hạnh phúc, hôn nhân không thể tồn tại kéo dài nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[2.2] Về con chung: Chị Đỗ Thị T và anh Phạm Văn H có 02 con chung là Phạm Văn D, sinh ngày 19/11/1995 (đã thành niên) và Phạm Duy M, sinh ngày 24/02/2009. Đối với con đã thành niên Hội đồng xét xử không giải quyết về quyền, nghĩa vụ nuôi con; đối với con chưa thành niên là Phạm Duy M, chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng cho con. Xét yêu cầu của chị T là phù hợp với nguyện vọng của cháu Phạm Duy M nên chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị T là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Chị Đỗ Thị T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

[4] Về quyền kháng cáo: nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238; Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị T được ly hôn anh Phạm Văn H.

2. Về con chung: giao chị Đỗ Thị T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Phạm Duy M, sinh ngày 24/02/2009 cho đến khi thành niên. Anh Phạm Văn H không phải cấp dưỡng cho con. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con. Chị T cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về án phí: Chị Đỗ Thị T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0001870 ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Đông Triều. Chị T đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 02/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:02/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Đông Triều - Quảng Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về