Bản án về ly hôn số 98/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 98/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/12/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 03 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, Tòa án xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 339/2021/TLST-HNGĐ, ngày 29 tháng 4 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định hoãn phiên tòa số: 124/2021/QĐST-HNGĐ, ngày 12/11/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Sú Lỷ K, sinh năm 1973 Nơi cư trú: ấp L, xã Th, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Nìm Sầu Ch, sinh năm 1965 Nơi cư trú: ấp L, xã Th, huyện T, tỉnh Đồng Nai. (Chị K, anh Ch vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong quá trình chuẩn bị xét xử, nguyên đơn Sú Lỷ Kíu trình bày: Chị và anh Nìm Sầu Ch tự nguyện kết hôn, được UBND xã Thanh Bình, huyện Thống Nhất (cũ), nay là huyện Trảng Bom cấp giấy chứng nhận kết hôn năm 1998. Vợ chồng chung sống có 03 con chung tên: Nìm Chí C, sinh ngày 04/7/2000; Nìm Chí S, sinh ngày 18/3/1998 và Nìm Chí Th, sinh ngày 10/11/2003 (đã chết). Nguyên nhân chị xin ly hôn với anh Ch vì vợ chồng anh chị hay xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, không còn tôn trọng nhau mục đích hôn nhân không đạt được. Về con chung: Cháu Cóng và cháu Sùng đều đã thành niên, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, về nợ chung: Không có.

- Trong quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa bị đơn Nìm Sầu Ch vắng mặt nên không có lời trình bày.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án giải quyết cho Chị Sú Lỷ K được ly hôn với anh Nìm Sầu Ch. Về án phí: Nguyên đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Tranh chấp giữa các bên là “Ly hôn”. Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

[1.2] Tại phiên tòa, Chị Sú Lỷ K vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Riêng đối với anh Nìm Sầu Ch, trong suốt quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa, anh đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng đều vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị K và anh Ch.

[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn thì thấy:

[2.1] Về yêu cầu xin ly hôn: Quan hệ giữa chị K và anh Ch là quan hệ hôn nhân hợp pháp vì anh chị lấy nhau tự nguyện, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, mâu thuẫn phát sinh vì anh chị chung sống không hợp, xảy ra nhiều mâu thuẫn không giải quyết được. Tòa án đã thông báo hòa giải gửi cho anh Ch nhưng anh không đến Tòa án tham gia hòa giải, thể hiện anh cũng không có thiện chí đoàn tụ. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa chị K và anh Ch là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận cho chị K được ly hôn với anh Ch.

[2.2] Về con chung: HĐXX xét thấy hai con chung của chị K và anh Ch đều đã thành niên. Anh chị không có yêu cầu gì nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Đương sự khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí: Chị K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội.

[4] Xét đề nghị nêu trên của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom thì thấy phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Chị Sú Lỷ K.

Chị Sú Lỷ K được ly hôn với anh Nìm Sầu Ch.

2. Về án phí: Chị Sú Lỷ K phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn. Tiền này được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng Chị Sú Lỷ K đã nộp theo biên lai thu số: 0007501, ngày 22/4/2021, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom qua nộp án phí.

Chị Sú Lỷ K đã nộp đủ án phí.

3. Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 98/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:98/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về