Bản án về ly hôn số 87/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 87/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 06 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 452/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 88/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 05 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 74/2021/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 06 năm 2021 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hồng D, sinh năm 1979.

* Bị đơn: Chị Lương Thị L, sinh năm 1985.

Cùng trú tại: Ấp B, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai.

( Các đương sự vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 09/06/2020, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, nguyên đơn anh Nguyễn Hồng D trình bày:

Anh và chị Lương Thị L tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2005 tại UBND xã Xuân H, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, trước đó anh chị chưa ai có vợ có chồng. Nguyên nhân mâu thuẫn do chị L thiếu sự quan tâm đến gia đình nên từ đó trong cuộc sống thường xảy ra mâu thuẩn, nhiều lúc dẫn đến to tiếng xúc phạm nhau. Tình cảm vợ chồng ngày một rạng nứt, kéo dài đến năm 2010 chị L dọn ra ngoài sống riêng, để con lại cho anh chăm sóc, vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay. Hiện tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã quá trầm trọng, khó để hàn gắn đoàn tụ nên anh D yêu cầu được ly hôn với chị L.

Vợ chồng chung sống có 01 con chung là cháu Nguyễn Hồng P, sinh ngày 07/05/2006. Hiện cháu P do anh trực tiếp nuôi D. Sau khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu P đến tuổi trưởng thành và anh không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: anh khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Lương Thị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến làm việc. Tuy nhiên, tại biên bản xác minh ngày 07/04/2021 của bà Võ Thị Minh H là trưởng ấp 3 cho biết: anh Nguyễn Hồng D và chị Lương Thị L là vợ chồng và có 01 người con Nguyễn Hồng P, sinh ngày 07/05/2006, hiện cháu P đang sống cùng anh D, vợ chồng chị L anh D hiện nay không sống chung với nhau.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc P biểu về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án.

1/ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong thời gian chuẩn bị xét xử:

-Về thẩm quyền thụ lý vụ án: Tòa án đã thực hiện đúng quy định.

- Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn anh Nguyễn Hồng D khởi kiện tranh chấp ly hôn và yêu cầu nuôi con chung nên xác định quan hệ pháp luật là: “ Ly hôn, tranh chấp nuôi con”

- Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn có đơn yêu cầu xin ly hôn với bị đơn có hộ khẩu thường trú tại ấp 3, xã Xuân H, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc, quy định tại khoản 1, Điều 35 và khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về tư cách tố tụng: Anh D có đơn khởi kiện xin ly hôn với chị L, xác định anh D là nguyên đơn, chị L là bị đơn là đúng theo quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Thời hạn chuẩn bị xét xử, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ sơ viện kiểm sát, tống đạt các văn bản tố tụng, xác minh, công khai chứng cứ và hòa giải. Tòa án thực hiện đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.

2/ Về việc tuân theo pháp luật của HĐXX và thư ký tại phiên tòa: Thực hiện đúng quy định.

3/ Việc chấp hành pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án: đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

4/ Về ý kiến giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: anh D và chị L chung sống từ năm 2005 có đăng ký kết hôn theo quy định. Anh D cho rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng do chị L thiếu sự quan tâm, không chăm sóc quán xuyến công việc gia đình. Tình cảm vợ chồng ngày một rạng nứt, kéo dài đến năm 2010 chị L dọn về ngoại sống riêng, hai vợ chồng ly thân kể từ đó cho đến nay.Vì vậy, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu nguyên đơn.

Về con chung: căn cứ Điều 81 Luật HNGĐ 2014, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn giao cháu Nguyễn Hồng P, sinh ngày 07/05/2006 cho anh D nuôi dưỡng, anh D không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung không yêu cầu giải quyết, nợ chung không có.

Bởi các lẽ trên: Căn cứ các Điều 9,11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, các Điều 56,81,82,83,84, 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: chấp nhận đơn khởi kiện của anh Nguyễn Hồng D, anh D được ly hôn với chị Lương Thị L.

Về con chung: giao cháu Nguyễn Hồng P, sinh ngày 07/05/2006 cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.Tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị L.

Về tài sản chung và nợ chung: không giải quyết.

5/ Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng ở giai đoạn sơ thẩm: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về thủ tục tố tụng: anh Nguyễn Hồng D có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Hồng D là phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị Lương Thị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị Lương Thị L theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn Hồng D khởi kiện xin ly hôn với chị Lương Thị L, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai theo khoản 1 Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung vụ án: Ti phiên tòa anh Nguyễn Hồng D vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn đối với chị Lương Thị L. Xét yêu cầu khởi kiện của anh D Hội đồng xét xử nhận định:

Anh Nguyễn Hồng D kết hôn với chị Lương Thị L trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã Xuân Hòa, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào 2005 nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng theo anh D là do chị L thiếu sự quan tâm, chăm lo quán xuyến xuyến việc gia đình nên thường xảy ra bất đồng từ đó chị L dọn ra ngoài sống riêng từ năm 2010 vợ chồng cũng ly thân từ đó và không khả năng hàn gắn đoàn tụ.

Xét cuộc hôn nhân giữa anh D và chị L tình cảm không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó chấp nhận cho anh Nguyễn Hồng D được ly hôn với chị Lương Thị L là phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[4] Về con chung: Hiện cháu Nguyễn Hồng P, sinh ngày 07/05/2006 đang do anh D trực tiếp nuôi dưỡng, cháu P cũng có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với anh D. Tránh xáo trộn tinh thần cháu P nên giao cháu Nguyễn Hồng P, sinh ngày 07/05/2006 cho anh Nguyễn Hồng D trực tiếp nuôi dưỡng đến đến khi cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động. Hiện anh D không yêu cầu chị Liện cấp dưỡng nuôi con nên tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị L .

[5] Về tài sản chung: anh D không yêu cầu tòa án giải quyết nên không xem xét.

[6] Về nợ chung: anh D khai không có.

[7] Về án phí: áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Anh Nguyễn Hồng D phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

[8] Xét quan điểm đại diện Viện kiểm sát là phù hợp chứng cứ đã thu thập, quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 36, khỏan 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điểm b, Khoản 2, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hồng D đối với chị Lương Thị L về việc “Ly hôn”. Cho anh Nguyễn Hồng D được ly hôn với chị Lương Thị L.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hồng P, sinh ngày 07/05/2006 cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và có khả năng lao động. Hiện anh D không yêu cầu chị Liện cấp dưỡng nuôi con nên tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị L.

Chị Lương Thị L được quyền qua lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản. Khi cần thiết, chị Lương Thị L và anh Nguyễn Hồng D được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: không giải quyết.

4. Về án phí: anh Nguyễn Hồng D phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí anh D đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc theo biên lai thu số 0004119 ngày 01/10/2020 được tính trừ vào án phí.

Anh Nguyễn Hồng D được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Lương Thị L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 87/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:87/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về