Bản án về ly hôn số 84/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 84/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 39/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 74/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 66/2022/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị N; nơi cư trú: Thôn A, xã A1, huyện T, thành phố Hải Phòng. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Trịnh Văn B; địa chỉ: Thôn A, xã A1, huyện T, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Hoàng Thị N là nguyên đơn, khởi kiện trình bày nội dung chị và anh Trịnh Văn B kết hôn trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục từ cuối năm 1987 nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau lễ cưới, chị và anh B về chung sống cùng với nhau tại thôn A, xã A1, huyện T, thành phố Hải Phòng. Cuộc sống chung vợ chồng hòa thuận và có 03 con chung. Đến năm 2020 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng trong sinh hoạt, vợ chồng không còn tin tưởng nhau về mặt tình cảm dẫn đến nhiều lần xảy ra cãi mắng xúc phạm nhau. Chị N đã bỏ ra ngoài thuê nhà trọ ở, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay, chị N nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị được ly hôn với anh Trịnh Văn B.

Chị N và anh B có 03 con chung tên Trịnh Văn T, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1988; Trịnh Văn T1, sinh ngày 12 tháng 3 năm 1990 và Trịnh Thị N1, sinh ngày 05 tháng 12 năm 1994. Hiện nay các con chung đều đã thành niên và có khả năng lao động nên khi ly hôn, chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung. Chị N không đề nghị Tòa án giải quyết về tài sản chung.

Bị đơn là anh Trịnh Văn B có lời khai trình bày thống nhất với chị Hoàng Thị N về thời gian và điều kiện kết hôn. Anh và chị N chung sống cùng nhau từ khoảng năm 1987 nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do mâu thuẫn vợ chồng nên hiện nay anh và chị N sống ly thân nhau. Nay, chị N xin ly hôn, anh B có quan điểm là do chị N tự giải quyết. Ba con chung là Trịnh Văn T, Trịnh Văn T1 và Trịnh Thị N1 đã thành niên và có khả năng lao động nên anh B không yêu cầu Tòa án giải quyết khi vợ chồng ly hôn. Về tài sản chung, anh và chị N không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng như sau Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư 

 

:

ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 71 và Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 72 và Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Tài liệu điều tra xác minh thể hiện chị Hoàng Thị N và anh Trịnh Văn B không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và trờ nên trầm trọng từ đầu năm 2020, nguyên nhân là do không còn tin tưởng nhau về mặt tình cảm, thường xuyên xảy ra xung đột. Chị N và anh B đã sống ly thân nhau từ năm 2020 cho đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Điều này cho thấy quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh B đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, điểm b khoản 3 Nghị quyết 35/QH10 ngày 09/6/2000, điểm b mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ Tư pháp xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Hoàng Thị N và anh Trịnh Văn B. Về con chung và tài sản chung, các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết trong vụ án này. Nguyên đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bị đơn là anh Trịnh Văn B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Trịnh Văn B.

[2] Về hôn nhân: Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Hoàng Thị N và anh Trịnh Văn B chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1987 trên cơ sở tự nguyện. Tài liệu xác minh tại địa phương thể hiện, chị N và anh B không đăng ký kết hôn, là vi phạm Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình nên xác định là hôn nhân không hợp pháp. Do cuộc sống chung phát sinh nhiều mâu thuẫn nên chị Hoàng Thị N đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Trịnh Văn B. Lời khai của các bên đương sự và tài liệu xác minh tại địa phương thống nhất thể hiện chị N và anh B đã sống ly thân nhau từ đầu năm 2020 đến nay, không ai còn quan tâm đến ai. Tòa án nhiều lần triệu tập nhưng anh B không đến để hòa giải cho thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình, điểm b khoản 3 Nghị quyết 35/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Hoàng Thị N và anh Trịnh Văn B.

[3] Về con chung: Chị Hoàng Thị N và anh Trịnh Văn B thống nhất có ba con chung tên Trịnh Văn T, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1988, Trịnh Văn T1, sinh ngày 12 tháng 3 năm 1990 và Trịnh Thị N1, sinh ngày 05 tháng 12 năm 1994. Hiện nay các con chung đều đã thành niên và có khả năng lao động, thống nhất không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết trong vụ án này.

[4] Về tài sản chung: Chị Hoàng Thị N và anh Trịnh Văn B đều không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết trong vụ án này.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 - 12 - 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì chị Hoàng Thị N phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 9; Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 35/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 - 12 - 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; xử:

1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Hoàng Thị N và anh Trịnh Văn B.

2. Về án phí: Chị Hoàng Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị N đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0007822 ngày 18 tháng 02 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên. Chị Hoàng Thị N đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trịnh Văn B có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7a và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 84/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:84/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về