Bản án về ly hôn số 82/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 82/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý 126/2022/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 40/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2022; giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lâm Thị Cẩm L, sinh năm 2000 (xin vắng mặt); ĐKTT: Ấp H, xã V, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng; Tạm trú: Ấp 5, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Bị đơn: Anh Thạch Chí T, sinh năm 1998 (vắng mặt); ĐKTT: Ấp T, xã V, thị xã C, tỉnh Sóc Trăng; Tạm trú: Ấp 5, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 11/02/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lâm Thị Cẩm L trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Thạch Chí T cưới nhau vào năm 2019 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Hải, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng vào ngày 04/11/2019 (Giấy đăng ký số 190/2019). Vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung tài sản chung, nợ chung: Chị và anh T không có con chung, tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Thạch Chí T vắng mặt và không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ nào có liên quan đến vụ án nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, qua thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Chị Lâm Thị Cẩm L khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Thạch Chí T. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

[1.2] Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lâm Thị Cẩm L có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh Thạch Chí T đã được Tòa án thông báo và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia vụ án nhưng đều vắng mặt. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị L và anh T là hợp pháp, hai bên có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau một thời gian chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nay chị L xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn với anh T. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt cho anh T các văn bản tố tụng để tham gia vụ án. Tuy nhiên, anh T đều vắng mặt và không gửi cho Tòa án văn bản nêu ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của chị L. Từ đó, cho thấy anh T cũng không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy, cuộc sống chung giữa chị L và anh T trên thực tế xảy ra nhiều mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L.

[2.2] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị L xác định, quá trình chung sống, giữa chị và anh T không có con chung, tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh T vắng mặt và không có văn bản nêu ý kiến về những vấn đề này nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị Lâm Thị Cẩm L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lâm Thị Cẩm L về việc "Ly hôn" với anh Thạch Chí T.

1. Về hôn nhân: Chị Lâm Thị Cẩm L được ly hôn với anh Thạch Chí T.

2. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị L xác định giữa chị và anh T không có con chung, tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về án phí: Chị Lâm Thị Cẩm L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009688 ngày 14/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Chị L đã nộp đủ án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 82/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:82/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về