Bản án về ly hôn số 78/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

BẢN ÁN 78/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 275/2021/TLST- HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 71/2021/QĐST- HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 68/2021/QĐ-ST ngày 14 tháng 6 năm 2021 giữa:

1.Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị S sinh năm 1974 (Tên gọi khác: Nguyễn Vũ Hương Q) Địa chỉ: 246 Bình Gĩa, phường 8, thành phố V, tỉnh B. (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

2.Bị đơn: ông Lê Chí D sinh năm: 1972.

Địa chỉ: 294 đường B, phường N, thành phố V, tỉnh B. (vắng mặt xét xử lần 2 không lý do) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 22 tháng 3 năm 2021 và quá trình làm việc tại tòa, nguyên đơn Bà Nguyễn Thị S trình bày:

Bà Nguyễn Thị S và ông Lê Chí D tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn năm 2002 tại Ủy ban nhân dân phường 8, thành phố V, tỉnh B. Thời gian đầu sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc, tuy nhiên sau đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Ông D nghiện ma túy, thỉnh thoảng không kiểm soát được hành vi. Hiện nay, vợ chồng đã ly thân mỗi người sống một nơi. Nay Bà S xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt nên yêu cầu ly hôn với ông Lê Chí D.

Về con chung: Bà Nguyễn Thị S xác định có 03 (ba) con chung là Lê Mạnh H, sinh năm: 1999 (đã trưởng thành) và Lê Đức M, sinh ngày: 2/9/2003 và Lê Quỳnh A, sinh ngày: 01/6/2012. Bà Nguyễn Thị S có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc hai con chung; Bà S không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung.

Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Lê Chí D vắng mặt nhiều lần làm việc, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải, xét xử không lý do.

* Ý kiến của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

- Về tố tụng: Về việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng: Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ đã thực hiện đúng các quy định pháp luật. Đối với Hội đồng xét xử tại phiên tòa hôm nay đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng; thư ký đã thực hiện đúng nhiệm vụ tại phiên tòa. Đối với nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ; bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Bà Nguyễn Thị S đối với ông Lê Chí Dũng.

- Hôn nhân: Bà Nguyễn Thị S được ly hôn với ông Lê Chí D - Con chung: có 03 (ba) con chung là Lê Mạnh H, sinh năm: 1999 (đã trưởng thành) và Lê Đức M, sinh ngày: 2/9/2003 và Lê Quỳnh A, sinh ngày: 01/6/2012. Bà S có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc hai con chung; Xét thấy, các con có nguyện vọng được ở với mẹ, trên thực tế sống cùng với mẹ, nhằm không làm xáo trộn cuộc sống của trẻ nên đề nghị giao con cho Bà S nuôi dưỡng, chăm sóc. Bà S không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị không xem xét.

- Tài sản chung, nợ chung: không ai yêu cầu nên đề nghị không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểmsát nhân dân thành phố Vũng Tàu, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Ngày 22-3-2021 Bà Nguyễn Thị S có đơn khởi kiện ông Lê Chí D về việc xin ly hôn. Bà S và ông D chung sống với nhau có đăng ký kết hôn; bị đơn có nơi cư trú tại thành phố Vũng Tàu, vì vậy xác định đây là vụ án khởi kiện về việc ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân TP. Vũng Tàu.

Tại phiên tòa hôm nay, Bà S có đơn xin giải quyết vắng mặt, ông D vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Bà S và ông D theo khoản 1, 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về hôn nhân:

Bà S và ông D chung sống với nhau có đăng ký kết hôn ngày 07-01-2002 tại Ủy ban nhân dân phường 8, thành phố V, tỉnh B, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống, Bà S cho rằng vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, tính cách, lối sống. Bà S cho rằng ông D có nghiện ma túy, không quan tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình. Vợ chồng đã ly thân mỗi người sống một nơi. Nay Bà S xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Bà S yêu cầu được ly hôn với ông D Qua xác minh được biết, vợ chồng Bà S và ông D đã sống ly thân, mỗi người sống một nơi. Ông D đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, Hội đồng xét xử đã tạo điều kiện cho ông D trình bày ý kiến, nguyện vọng của mình để Hội đồng xét xử xem xét nhưng ông D không thể hiện thiện chí đoàn tụ hàn gắn gia đình, đã tự tước bỏ quyền lợi của mình.

Xét thấy, mâu thuẫn giữa Bà S và ông D là có thật; Vợ chồng sống ly thân đã lâu, mỗi người một nơi, không có thiện chí đoàn tụ, hàn gắn gia đình, mỗi người sống cho cá nhân của mình không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, do đó cuộc sống vợ chồng không còn ý nghĩa, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên nguyện vọng yêu cầu xin ly hôn của Bà S đối với ông D là có cơ sở nên chấp nhận.

[2.2]. Về con chung: vợ chồng có có 03 (ba) con chung là Lê Mạnh H, sinh năm: 1999 (đã trưởng thành) và Lê Đức M, sinh ngày: 2/9/2003 và Lê Quỳnh A, sinh ngày: 01/6/2012. Bà S có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc hai con chung. Xét thấy, các con có nguyện vọng được ở với mẹ, hiện nay các cháu sống cùng với mẹ, nhằm không làm xáo trộn cuộc sống của trẻ nên giao con cho Bà S nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà S không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

[2.4]. Về tài sản chung, nợ chung: Hai bên không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[2.5].Về án phí: Bà S phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 58; Điều 81, 82,83,84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 39 Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử :

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Bà Nguyễn Thị S (Nguyễn Vũ Hương Q).

Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị S (Nguyễn Vũ Hương Q) được ly hôn với ông Lê Chí D.

Về con chung: có 03 (ba) con chung là Lê Mạnh H, sinh năm: 1999 (đã trưởng thành) và Lê Đức M, sinh ngày: 2/9/2003 và Lê Quỳnh A, sinh ngày: 01/6/2012. Bà Nguyễn Thị S được quyền trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung là cháu Lê Đức M và cháu Lê Quỳnh A; Bà S không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung. Ông D được quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

Trên cơ sở lợi ích của con, trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không ai yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị S phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000đồng (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0009717 ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự Thành phố Vũng Tàu. Bà S đã nộp xong.

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Tòa án tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 78/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:78/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về