Bản án về ly hôn số 64/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BAN ÁN 64/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/10/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 10 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 99/2021/TLST- HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2021, về việc “L hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2021/QĐXXST - DS ngày 29 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Giang L, sinh năm: 2000 (Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Mạnh H, sinh năm: 1994 (Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp VT, xã LQ, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 12 năm 2020, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – Chị Nguyễn Giang L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Giang L tự nguyện kết hôn với anh Nguyễn Mạnh H vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Sau khi kết hôn anh chị sống tự lập tại ấp Việt Quang, xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Đến tháng 11 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Vợ chồng sống L thân từ tháng 11 năm 2020 cho đến nay. Nay chị L yêu cầu được L hôn với anh H.

quyết.

Về con: Không có con chung. Ngoài ra, vợ chồng không có con nuôi hay con riêng. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Mạnh H trình bày: anh H thống nhất với chị L về quan hệ hôn nhân, con chung, nợ chung. Nay anh đồng ý L hôn với chị L.

Về con: Không có con chung. Ngoài ra, vợ chồng không có con nuôi hay con riêng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Nguyễn Giang L khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết cho L hôn với anh Nguyễn Mạnh H, hiện cư trú tại ấp Việt Tân, xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước nên căn cứ theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và bị đơn có ý kiến và có đơn xin vắng mặt suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Giang L, sinh năm: 2000 và anh Nguyễn Mạnh H, sinh năm: 1994 tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào năm 2019 tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước theo giấy chứng nhận kết hôn số 57 ngày 02/12/2019 nên có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh H là hợp pháp.

Quá trình chung sống, chị L và anh H xác định có mâu thuẫn và đã sống L thân từ tháng 11/2020 cho đến nay, chị L xác định không còn tình cảm với anh H nên yêu cầu được L hôn với anh H, đồng thời anh H cũng đồng ý L hôn với chị L. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh H đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu L hôn của chị L.

Về con, tài sản chung và nợ chung: Không có nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án L hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy, bà chị L phải chịu số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 39 Bộ luật dân sự;

- Điều 51, Điều 56 và Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Giang L

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Giang L được L hôn với anh Nguyễn Mạnh H.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét.

2/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Giang L phải chịu 300.000 đồng án phí, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà bà Trang đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước theo biên lai thu tạm ứng án phí số: 019623 ngày 30/3/2021.

3/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 64/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:64/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về