Bản án về ly hôn số 63/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 63/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 12/5/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 101/2022/TLST-HNGĐ, ngày 17/3/2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 77/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/4/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 63/2022/QĐST-HNGĐ ngày 27/4/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị C, sinh năm 1977 Địa chỉ: Ấp B, xã C, huyện G, tỉnh Bến Tre Địa chỉ liên hệ: Số 112, ấp M, xã M, huyện B, tỉnh Bến Tre

- Bị đơn: Anh Hồ Văn V, sinh năm 1984 Địa chỉ: Số 246, ấp B, xã C, huyện G, tỉnh Bến Tre (Chị Lê Thị C có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, anh Hồ Văn V vắng mặt tại phiên tòa không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nguyên đơn chị Lê Thị C trình bày:

Chị và anh Hồ Văn V kết hôn vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện G, tỉnh Bến Tre vào ngày 07/4/2016. Sau khi kết hôn, anh chị sống tại số 246, ấp B, xã C, huyện G, tỉnh Bến Tre. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau đó thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cự cãi, anh chị đã ly thân từ tháng 9/2021 đến nay.

Nay chị C xác định không còn tình cảm với anh Hồ Văn V nữa, chị yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: Chị C yêu cầu được ly hôn với anh Hồ Văn V.

- Về con chung: Chị C khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị C khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị C khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do sức khỏe yếu, không thuận tiện đi lại nên chị Lê Thị C có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt chị.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Bến Tre đã nhiều lần triệu tập hợp lệ anh Hồ Văn V đến để tiến hành hòa giải nhưng anh V vẫn vắng mặt không có lý do nên không thể tiến hành hòa giải được. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện G mở phiên tòa sơ thẩm xét xử công khai vụ án để Hội đồng xét xử xem xét quyết định.

Tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay, Nguyên đơn chị Lê Thị C có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện như ban đầu.

Bị đơn anh Hồ Văn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị C, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Chị Lê Thị C khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét cho chị được ly hôn với anh Hồ Văn V. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Ly hôn”.

- Bị đơn anh Hồ Văn V hiện đang cư trú tại ấp B, xã C, huyện G, tỉnh Bến Tre. Do đó, căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện G thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm là đúng thẩm quyền.

- Chị Lê Thị C có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị C.

- Bị đơn anh Hồ Văn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh V.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị C và anh Hồ Văn V tự nguyện kết hôn vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện G, tỉnh Bến Tre vào ngày 07/4/2016. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Trong quá trình chung sống, chị Lê Thị C cho rằng chị và anh Hồ Văn V thường xuyên bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cự cãi, anh chị đã ly thân từ tháng 9/2021 đến nay. Nay chị xác định không còn tình cảm với anh V nữa nên cương quyết xin được ly hôn. Về phía anh Hồ Văn V, kể từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ anh V tham gia phiên hòa giải nhằm tạo điều kiện cho các bên hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh V đã không đến Tòa án và cũng không có gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị C. Qua đó, cho thấy tình cảm vợ chồng đã thực sự không còn; anh V có thái độ bỏ mặc, không hề có ý mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị Lê Thị C.

Từ những phân tích trên xét thấy, mâu thuẫn giữa chị Lê Thị C và anh Hồ Văn V đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài vì cả hai bên đều không ai mong muốn đoàn tụ, mục đích hôn nhân vì thế không đạt được nên ly hôn là biện pháp tốt nhất cho cả hai.

[2.2] Về con chung: Chị Lê Thị C khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung: Chị Lê Thị C khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về nợ chung: Chị Lê Thị C khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng chị Lê Thị C phải chịu theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị C đối với bị đơn anh Hồ Văn V, cụ thể tuyên:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị C được ly hôn với anh Hồ Văn V.

- Về con chung: Chị Lê Thị C khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung: Chị Lê Thị C khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Chị Lê Thị C khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2. Về án phí:

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng chị Lê Thị C phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0004798 ngày 17/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Bến Tre. Chị C đã nộp xong tiền án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị C và anh Hồ Văn V vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định pháp luật để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 63/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:63/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về