TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 63/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/11/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 22 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 118/2021/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2021 về việc: “ ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2021/QĐXXST -HN ngày 04 tháng 10 năm 2021 và quyết định hoãn phiên Tòa số: 15/2021/QĐST-HN ngày 22 tháng 10 năm 2021 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Thùy D, sinh năm 1996. Địa chỉ: ấp CN, xã ĐT, huyện BĐ, tỉnh Bến Tre.
(Chị Huỳnh Thị Thùy D có đơn yêu cầu giải quyết vụ án vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Phạm Ngọc T, sinh năm 1977 (Vắng mặt). Địa chỉ: ấp TĐ, xã ĐT, huyện BĐ, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/01/2021 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án chị Huỳnh Thị Thùy D khai như sau:
Chị và anh Phạm Ngọc T chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào năm 2016. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến tháng 07/2017 thì phát sinh mâu thuẫn do chị và anh Phạm Ngọc T sống không hợp nhau và cũng từ đó chị và anh Phạm Ngọc T không còn chung sống với nhau. Chị về nhà cha mẹ ruột sống tới nay, hiện nay chị xác định không còn tình cảm với anh Phạm Ngọc T nên yêu cầu ly hôn với anh Phạm Ngọc T.
Về con chung: có 01 con chung tên Phạm Huỳnh Thiên A, sinh ngày 06/12/2016. Hiện con chung đang sống với chị, chị có nguyện vọng được tiếp tục nuôi cháu Phạm Huỳnh Thiên A, sinh ngày 06/12/2016 và không yêu cầu anh Phạm Ngọc T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: không có.
Anh Phạm Ngọc T vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên không có lời trình bày.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
Đối với Thẩm phán chấp hành tốt theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thực hiện đúng các nguyên tắc do pháp luật quy định.
Đối với những người tham gia tố tụng thì nguyên đơn có chấp hành tốt, riêng bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt là vi phạm nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại khoản 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Huỳnh Thị Thùy D đối với anh Phạm Ngọc T.
Về con chung: Tiếp tục giao con chung tên Phạm Huỳnh Thiên A, sinh ngày 06/12/2016 cho chị Huỳnh Thị Thùy D nuôi dưỡng. Ghi nhận chị Huỳnh Thị Thùy D nuôi con không yêu cầu anh Phạm Ngọc T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị Huỳnh Thị Thùy D khai không có nên không xét đến. Về nợ chung: Chị Huỳnh Thị Thùy D khai không có nên không giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của kiểm sát viên. HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Huỳnh Thị TD có đơn yêu cầu gải quyết vụ án vắng mặt, anh Phạm Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vắng không có lý do. Do đó, tiến hành xét xử vắng mặt chị Huỳnh Thị Thùy D và anh Phạm Ngọc T là phù hợp với Điều 227, 288 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Thùy D và anh Phạm Ngọc T chung sống với nhau như vợ chồng trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo chị Huỳnh Thị Thùy D xác định do bất đồng quan điểm và cũng từ tháng 02/2017 chị và anh Phạm Ngọc T ly thân nhau cho đến nay. Từ lúc ly thân nhau cho đến nay mỗi người đều có cuộc sống độc lập, không ai quan tâm đến ai, Tòa án tổ chức hòa giải nhiều lần nhưng anh T không đến, anh Phạm Ngọc T có ý thức bỏ mặc hôn nhân giữa anh và chị Huỳnh Thị Thùy D. Điều đó, chứng tỏ hôn nhân giữa chị Huỳnh Thị Thùy D và anh Phạm Ngọc T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Huỳnh Thị Thùy D yêu cầu ly hôn với anh Phạm Ngọc T là có căn cứ, phù hợp với Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Huỳnh Thiên A, sinh ngày 06/12/2016. Nhận thấy, hiện cháu Phạm Huỳnh Thiên A đang sống với chị Huỳnh Thị Thùy D được chị Huỳnh Thị Thùy D chăm sóc, giáo dục tốt nên tiếp tục giao cháu Tiến cho chị Huỳnh Thị Thùy D nuôi dưỡng là phù hợp Điều 81 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận chị Huỳnh Thị Thùy D nuôi con không yêu cầu anh Phạm Ngọc T cấp dưỡng nuôi con.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Huỳnh Thị Thùy D khai không có nên không xét đến.
[3] Xét đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chi Huỳnh Thị Thùy D phải chịu án phí là 300.000đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ các Điều 227, 228, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Huỳnh Thị Thùy D đối với anh Phạm Ngọc T. Chị Huỳnh Thị Thùy D được ly hôn anh Phạm Ngọc Tân.
2. Về con chung: Giao con chung tên Phạm Huỳnh Thiên A, sinh ngày 06/12/2016 cho chị Huỳnh Thị Thùy D tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận chị Huỳnh Thị Thùy D nuôi con không yêu cầu anh Phạm Ngọc T cấp dưỡng nuôi con.
Anh Phạm Ngọc T không trực tiếp nuôi chung, có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở. Trong thời gian con chung chưa tròn 18 tuổi, chị Huỳnh Thị Thùy D được quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, anh Phạm Ngọc T được quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con chung mà anh không trực tiếp nuôi dưỡng.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Huỳnh Thị Thùy D khai không có, nên không xét đến.
4. Án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Huỳnh Thị Thùy D phải chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Huỳnh Thị Thùy D đã nộp theo biên lai thu số 0006365 ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Vậy án phí chị Huỳnh Thị Thùy D đã nộp đủ.
Chị Huỳnh Thị Thùy D, anh Phạm Ngọc T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt bản án hợp lệ
Bản án về ly hôn số 63/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 63/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/11/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về