Bản án về ly hôn số 623/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 623/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/08/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 455/2021/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 165/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/7/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị N, sinh năm: 1973

- Bị đơn: Anh Trần Ngọc H, sinh năm: 1962 Cùng địa chỉ: 78 đường V, thành phố QN, tỉnh BĐ.

(Chị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh H vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Trần Thị N:

Tại phiên tòa hôm nay, chị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tuy nhiên, theo đơn khởi kiện đề ngày 19/5/2021 và các lời khai tiếp theo, chị N trình bày: Chị và anh Trần Ngọc H tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã NB (nay là phường NB), thành phố QN vào ngày 30/5/1994. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do kinh tế gia đình khó khăn, anh H không lo làm ăn, sống không có trách nhiệm với gia đình, thường xuyên đánh đề và nhậu say xỉn. Mặc dù chị đã khuyên can nhiều lần nhưng anh H không nghe. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, những mâu thuẫn trên không thể khắc phục được. Vì vậy, chị yêu cầu Tòa giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trần Thị Minh T, sinh ngày 13/6/1995 và Trần Thị Mỹ D, sinh ngày 23/5/2000. Hiện nay các cháu đã trưởng thành và tự lập được nên chị không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết.

* Bị đơn anh Trần Ngọc H:

Tại phiên tòa hôm nay, anh H vắng mặt không lý do. Tuy nhiên, theo bản khai ngày 18/6/2021 anh H trình bày: Anh công nhận về thời gian, điều kiện kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị N đã trình bày là đúng. Anh nhận khuyết điểm và hứa sẽ khắc phục. Vì vậy, anh mong muốn vợ chồng đoàn tụ nên không đồng ý ly hôn. Về con chung, anh thống nhất vợ chồng có 02 con chung như chị N đã trình bày. Hiện nay các cháu đã trưởng thành, đã tự lập nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung, anh chị tự giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của BLTTDS kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ được quy định tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng Dân sự. Về việc giải quyết vụ án, Kiểm sát viên đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị N được ly hôn anh Trần Ngọc H. Án phí đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh Trần Ngọc H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án (điểm a, b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự).

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Trần Thị N và anh Trần Ngọc H tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã NB (nay là phường NB), thành phố QN vào ngày 30/5/1994, đây là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, giữa chị N và anh H đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh H chơi lô đề nên dẫn đến nợ nần. Vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay. Mặc dù, anh H không đồng ý ly hôn nhưng vẫn không có thiện chí khắc phục mâu thuẫn vợ chồng. HĐXX xét: Hôn nhân của chị N và anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, HĐXX chấp nhận đơn khởi kiện của chị N là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

[1.2] Về nuôi con chung: Trong quá trình chung sống, anh chị có 02 con chung tên Trần Thị Minh T, sinh ngày 13/6/1995 và Trần Thị Mỹ D, sinh ngày 23/5/2000. Hiện nay các cháu đã trưởng thành, tự lập được nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[1.3] Về chia tài sản: Chị N và anh H không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết. Sau này có tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ kiện khác nếu có yêu cầu.

[2] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; chị N phải chịu 300.000đ án phí HNGĐ sơ thẩm.

[3] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của HĐXX.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị N ly hôn anh Trần Ngọc H.

2. Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Trần Thị Minh T, sinh ngày 13/6/1995 và Trần Thị Mỹ D, sinh ngày 23/5/2000. Hiện nay các cháu đã trưởng thành, tự lập được nên HĐXX không xem xét giải quyết.

3. Về chia tài sản: không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Chị Trần Thị N phải chịu 300.000đ án phí, nhưng được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002610 ngày 04/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự TP. Quy Nhơn. Chị N đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị N, anh H có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 623/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:623/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về