Bản án về ly hôn số 57/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 57/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Th, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 415/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2021 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2022/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Hồng N; địa chỉ: Số 14/8/141 Nguyễn Hữu T, phường G, Quận Q, thành phố Hải Phòng; có mặt;

- Bị đơn: Anh Nguyễn Quang T; địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện Th, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện nộp tại Tòa án ngày 18 tháng 10 năm 2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Hồng N trình bày:

Về hôn nhân: Chị Trần Thị Hồng N và anh Nguyễn Quang T kết hôn với nhau trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thủy Triều, huyện Th, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 60 ngày 04 tháng 8 năm 2020. Quá trình chung sống hòa thuận đến cuối năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống chung nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi mắng lẫn nhau. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2021 cho đến nay. Chị N xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc nên đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn Nguyễn Quang T.

- Về con chung: Chị Trần Thị Hồng N và anh Nguyễn Quang T không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị Trần Thị Hồng N trình bày vợ chồng không có tài sản chung, không có vay nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn anh Nguyễn Quang T trình bày: Về thời gian, điều kiện kết hôn như chị N trình bày là đúng. Vợ chồng đã có mâu thuẫn và đã sống ly thân nhau, không còn quan tâm nhau nữa. Nay anh T đồng ý ly hôn. Anh T và chị N không có con chung, không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 71 và Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, Điều 72, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn xử cho ly hôn giữa chị Trần Thị Hồng N và anh Nguyễn Quang T. Về con chung và tài sản chung, chị N và anh T không yêu cầu nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết. Chị Trần Thị Hồng N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Tài liệu xác minh thể hiện chị N và anh T có mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống chung, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng khó có khả năng đoàn tụ. Chị N và anh T không có con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn là anh Nguyễn Quang T hiện có nơi cư trú tại thôn Tây, xã Thủy Triều, huyện Th, thành phố Hải Phòng. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Th theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh T vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh T theo Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh T đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 60 ngày 04 tháng 8 năm 2020 tại Ủy ban nhân dân xã Thủy Triều, huyện Th, thành phố Hải Phòng). Căn cứ vào lời khai của đương sự, tài liệu điều tra xác minh đã xác định được mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Trần Thị Hồng N được ly hôn anh Nguyễn Quang T.

[3]. Về con chung: Chị Trần Thị Hồng N và anh Nguyễn Quang T không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[4]. Về tài sản chung: Chị Trần Thị Hồng N và anh Nguyễn Quang T không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không giải quyết trong vụ án này.

[5]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về hôn nhân: Chị Trần Thị Hồng N được ly hôn anh Nguyễn Quang T 3. Về án phí: Chị Trần Thị Hồng N phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007620 ngày 04 tháng 11 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Th, thành phố Hải Phòng. Chị Trần Thị Hồng N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Hồng N có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Quang T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án do Tòa án tống đạt hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

120
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 57/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:57/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về