TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
BẢN ÁN 56/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2021 VỀ LY HÔN
Trong ngày 23 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố H (số 60 Nguyễn Huệ, thành phố H) xét xử sơ thẩm công khai vụ dân sự thụ lý số: 374/2021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2021; về việc: "Ly hôn"; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 9 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 172/2021/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2021; giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thu T, sinh năm 1979. Nơi ĐKHKTT: 48/65 Đường P, phường P, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chỗ ở hiện nay: Lô E28 Khu quy hoạch H, phường H, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế - có mặt.
2.Bị đơn: Anh Nguyễn Đắc L, sinh năm 1977. Nơi cư trú: 48/65 Đường P, phường P, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế - vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn và các lời khai tại Tòa án nhân dân thành phố H, nguyên đơn chị Trần Thị Thu T trình bày:
Chị và anh Nguyễn Đắc L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế vào ngày 13/5/1997. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2016 thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, anh L thường xuyên gây gổ nên xảy ra cãi vả. Từ năm 2018 đến nay vợ chồng sống ly thân, không còn quan tâm gì lẫn nhau cả. Nay chị T nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Đắc L.
Về con chung: Quá trình chung sống chị Trần Thị Thu T và anh Nguyễn Đắc L có 02 con chung là Nguyễn Thị Cẩm T, sinh ngày 25/5/1997 và Nguyễn Đắc L1, sinh ngày 10/02/2000. Do các con đều đã trưởng thành nên chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trần Thị Thu T xác nhận vợ chồng không có tài sản chung và không có nợ chung.
Qua xác minh tại gia đình chị T và chính quyền địa phương phường P, thành phố H được biết, anh L và chị T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh L say xỉn, về nhà gây gổ với vợ con, gây mất trật tự tại địa phương, chính quyền địa phương đã nhiều lần can thiệp và hòa giải nhưng không có kết quả và hiện nay chị T đã về nhà mẹ của chị T tại Lô E28 Khu quy hoạch H, phường H, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế để sống. Nay chị T xin ly hôn anh L thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh L gồm Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập nhưng anh L không đến để làm việc, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Giấy triệu tập tham gia tố tụng tại phiên tòa lần thứ nhất và lần thứ hai, nhưng anh L vẫn vắng mặt.
Tại phiên tòa, chị T vẫn giữ yêu cầu khởi kiện của mình là đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị được ly hôn anh L.
Về kiểm sát việc tuân theo pháp luật, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H có ý kiến:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định tư cách pháp lý người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, tư cách pháp lý và thẩm quyền theo quy định của Bộ luật dân sự; Hội đồng xét xử và thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án. Người tham gia tố tụng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung giải quyết vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Thu T đối với anh Nguyễn Đắc L.
Về con chung: Do các con của chị T và anh L là Nguyễn Thị Cẩm T, sinh ngày 25/5/1997 và Nguyễn Đắc L1, sinh ngày 10/02/2000 đều đã trưởng thành nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trần Thị Thu T xác nhận vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên buộc chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng:
Chị Trần Thị Thu T có đơn khởi kiện gửi Tòa án nhân dân thành phố H yêu cầu giải quyết ly hôn giữa chị và anh Nguyễn Đắc L có địa chỉ tại thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tại phiên toà, nguyên đơn là chị Trần Thị Thu T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn là anh Nguyễn Đắc L đã được tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên toà và Giấy triệu tập đến tham gia tố tụng tại phiên toà hơp lê lần thứ hai, nhưng anh L vẫn vắng mặt, nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh L theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị Thu T và anh Nguyễn Đắc L là hợp pháp. Quá trình chung sống, đến năm 2016 giữa vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, anh L thường xuyên say xỉn về nhà gây gổ với vợ con nên vợ chồng xảy ra cãi vả nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay không còn quan tâm gì với nhau nữa. Chị T nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Đắc L. Hội đồng xét xử xét thấy, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ anh L nhưng anh L không đến làm việc, thể hiện anh L không có thiện chí hàn gắn quan hệ vợ chồng, đến nay tình trạng mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh L là có căn cứ.
[3] Về con chung: Do con chung của chị T và anh L là Nguyễn Thị Cẩm T, sinh ngày 25/5/1997 và Nguyễn Đắc L1, sinh ngày 10/02/2000 đều đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay chị T xác nhận quá trình chung sống vợ chồng không có tài sản chung và không có nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 146; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51; 53; 54; 56; 57 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Thu T.
[1].Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thu T được ly hôn anh Nguyễn Đắc L.
[2].Về con chung: Các con chung của chị T và anh L là Nguyễn Thị Cẩm T, sinh ngày 25/5/1997 và Nguyễn Đắc L1, sinh ngày 10/02/2000 đều đã trưởng thành, chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[3].Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trần Thị Thu T xác nhận chị T và anh L không có tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[4].Về án phí: Chị Trần Thị Thu T phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp tại biên lai thu số AA/2016/0002939 ngày 09/7/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H.
[5]. Quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án về ly hôn số 56/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 56/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Huế - Thừa Thiên Huế |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/09/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về