Bản án về ly hôn số 56/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 56/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/12/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 159/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đinh Hồng Th, sinh năm 1979.

Địa chỉ: Khu Đ (khu Lèn cũ), xã ĐT, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

(vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Vũ V K, sinh năm 1985.

Địa chỉ: Khu Đ (khu Lèn cũ), xã ĐT, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. (vắng mặt lần thứ hai không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn chị Đinh Hồng Th trình bày tại đơn khởi kiện ngày 12/10/2021, bản tự khai ngày 13/10/2021 và ý kiến tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 12/11/2021 như sau:

Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Vũ V K tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng K kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đồng Thịnh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ngày 20/11/2018, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian ngắn, sau đó xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng sống ly thân nhau từ tháng 4 năm 2021 đến nay, không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể trở về đoàn tụ được nữa đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Vũ V K.

Về con chung: chị xác định vợ chồng không có con chung, không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: chị xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Vũ V K trong quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án cấp tống đạt hợp lệ các V bản tố tụng thông qua anh Vũ Mạnh V (anh V là anh trai ruột của anh K) theo quy định của pháp luật gồm các V bản: Thông báo thụ lý vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa. Anh Vũ Mạnh V cho biết hiện nay anh Vũ V K đi làm ăn không thường xuyên có mặt ở nhà, anh đại diện gia đình nhận thay anh K các V bản tố tụng của Tòa án tống đạt cho anh K, anh cho biết anh K đã biết việc Tòa án đang giải quyết vụ án ly hôn giữa anh và chị Đinh Hồng Th, nhưng vì lý do công việc nên anh K không đến Tòa án để giải quyết ly hôn được. Anh K báo lại với gia đình để gia đình trình bày với Tòa án quan điểm của anh K. Anh K nhất trí ly hôn với chị Đinh Hồng Th.

- Tại biên bản xác minh ngày 09/11/2021 Công an xã Đồng Thịnh cho biết:

Hiện nay anh Vũ V K vẫn có hộ khẩu thường trú tại khu Đoàn Kết (khu Lèn cũ), xã Đồng Thịnh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Công an xã không tiếp nhận thông tin nào về việc anh Vũ V K có đăng K tạm trú ở nơi khác.

- Tại biên bản xác minh ngày 09/11/2021 Ủy ban nhân dân xã Đồng Thịnh cho biết: Vợ chồng chị Th và anh K sau khi kết hôn chung sống tại khu Đoàn Kết (khu Lèn cũ), xã Đồng Thịnh, từ tháng 4 năm 2021 đến nay chị Th về nhà bố mẹ đẻ ở xã Thượng Long sống, vợ chồng sống ly thân nhau từ đó đến nay. Đề nghị Tòa án căn cứ theo quy định pháp luật để giải quyết vụ án.

- Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư K, nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật trong quá trình thu thập, đánh giá chứng cứ từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử vụ án. Bị đơn chưa chấp hành quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử tiến hành tố tụng đúng quy định của pháp luật. Tòa án đã lập thủ tục cấp, tống đạt, thông báo đầy đủ V bản tố tụng, đúng quy định pháp luật cho phía bị đơn.

Về nội dung vụ án đề xuất hướng giải quyết như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, điểm a,b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, điểm a,b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử cho chị Đinh Hồng Th được ly hôn anh Vũ V K.

Về con chung, về tài sản chung, công nợ, công sức: Th xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Đinh Hồng Th phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ đơn khởi kiện của chị Đinh Hồng Th, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án“Ly hôn”. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ cho anh K các V bản tố tụng gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định tại các Điều 171, 172, 173, 174, 175 và 177 của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án này không tiến hành hòa giải được theo khoản 1 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự vì lý do anh K đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không lý do và chị Th cũng có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải theo khoản 4 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay anh Vũ V K vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên không có quan điểm của bị đơn đối với nguyên đơn. Chị Đinh Hồng Th vắng mặt, tuy nhiên ngày 15/11/2021 chị Th có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ theo quy định tại điểm a,b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, điểm a,b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Đinh Hồng Th và anh Vũ V K. [2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Hồng Th và anh Vũ V K tự nguyện kết hôn và có đăng K kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đồng Thịnh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ngày 20/11/2018, đây là hôn nhân hợp pháp.

Chị Đinh Hồng Th xác định nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng sống ly thân nhau từ tháng 4 năm 2021 đến nay, không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể trở về đoàn tụ được nữa, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh K. Đối với anh Vũ V K trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay đều vắng mặt, tuy nhiên ngày 09/11/2021 Tòa án tiến hành xác minh tại địa phương và được đại diện gia đình anh K là Vũ Mạnh V (anh V là anh trai ruột của anh K) cho biết anh K có quan điểm nhất trí ly hôn với chị Đinh Hồng Th.

Ngày 09/11/2021 Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân giữa chị chị Th và anh K được đại diện Uỷ ban nhân dân xã Đồng Thịnh cho biết chị Th và anh K sống ly thân nhau từ tháng 4 năm 2021 đến nay.

Xét thấy: chị Th và anh K đã sống ly thân nhau, điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân đã đến mức trầm trọng, đời sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên việc chị Th xin ly hôn anh K là có căn cứ, đúng thực tế phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị Th, xử cho chị Đinh Hồng Th được ly hôn anh Vũ V K.

Về con chung: chị xác định vợ chồng không có con chung, không đề nghị Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: chị xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Đinh Hồng Th phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[3] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 4 Điều 147, điểm a,b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, điểm a,b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đinh Hồng Th.

Về quan hệ hôn nhân: xử cho chị Đinh Hồng Th và được ly hôn anh Vũ V K.

Về con chung: chị Đinh Hồng Th xác định vợ chồng không có con chung, không đề nghị Tòa án giải quyết, nên không đặt ra giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: chị xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết, nên không đặt ra giải quyết.

Về án phí: Chị Đinh Hồng Th phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí sơ thẩm. Xác nhận chị Th đã nộp đủ 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo biên lai số AA/2020/0008361 ngày 13/10/2021.

Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại UBND xã nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 56/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:56/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Lập - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về