Bản án về ly hôn số 520/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH H CHÍ MINH

BẢN ÁN 520/2023/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2023 VỀ LY HÔN

Ngày 19 tháng 4 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 480/2022/TLST-HNGĐ ngày 13/10/2022 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1410/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 31/3/2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị P, sinh năm 1978 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện C, Thành phố H.

Bị đơn: Ông Tô Công D, sinh năm 1976 (vắng mặt) Quốc tịch: Việt Nam.

Địa chỉ: C D, B, H-si, G-do, K.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 27/5/2022 và bản tự khai, nguyên đơn - bà Lê Thị P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Tô Công D kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 01/03 do Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, Thành phố H cấp ngày 15/01/2003. Sau khi kết hôn và có 02 người con chung thì đến năm 2017 ông D đi hợp tác lao động tại Hàn Quốc, vợ chồng chỉ liên lạc với nhau qua điện thoại. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do tính tình không hòa hợp, khoảng cách địa lý mỗi người một nơi nên không thể hàn gắn đoàn tụ được. Nay nhận thấy tình cảm không còn nên bà đề nghị được ly hôn với ông Tô Công D để ổn định cuộc sống.

Về việc nuôi con: Quá trình chung sống có 02 người con chung tên Tô Tài V, sinh ngày 08/10/2003 đã trưởng thành và Tô Xuân M, sinh ngày 24/9/2008. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Tô Xuân M và không yêu cầu ông D cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Không có.

Tại Bản tự khai được Đ tại Hàn Quốc chứng thực ngày 19/02/2023, bị đơn - ông Tô Công D trình bày:

Ông và bà Lê Thị P tự nguyện kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 01/03 do Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, Thành phố H cấp ngày 15/01/2003. Sau khi kết hôn ông đi sinh sống và làm việc tại Hàn Quốc còn bà P đang ở Việt Nam. Mâu thuẫn do vợ chồng xa cách, tính tình không hòa hợp. Nay ông được biết bà P gửi đơn xin ly hôn lên Tòa án nhân dân Thành phố H, ông nhận thấy hiện nay tình cảm giữa ông và bà P không hàn gắn được nên ông đồng ý ly hôn với bà P.

Về việc nuôi con: Có 02 người con tên Tô Tài V, sinh ngày 08/10/2003 đã trưởng thành và Tô Xuân M, sinh ngày 24/9/2008. Ông đồng ý giao trẻ M cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa sơ thẩm, Bà Lê Thị P và ông Tô Công D có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố H phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Bà Lê Thị P và ông Tô Công D có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của bà Lê Thị P:

+ Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị p được ly hôn với ông Tô Công D.

+ Về việc nuôi con: Tô Tài V, sinh ngày 08/10/2003 đã trưởng thành và Tô Xuân M, sinh ngày 24/9/2008. Giao trẻ Tô Xuân M cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng, bà P không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Nợ chung: Không có.

+ Về án phí: Bà Lê Thị P phải chịu án phí 300.000 đồng theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

- Ngày 27/5/2022, bà Lê Thị P khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Tô Công D. Ông Tô Công D đang cư trú tại Hàn Quốc, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố H.

- Bà Lê Thị P và ông Tô Công D có đơn xin xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị P và ông Tô Công D tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 01/03 do Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, Thành phố H cấp ngày 15/01/2003, nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bà P và ông D đều thừa nhận mỗi người sống một nơi, không có điều kiện quan tâm chia sẻ với nhau trong cuộc sống, tình cảm không còn, không có khả năng đoàn tụ. Do đó có cơ sở xác định bà P và ông D đã không còn tình cảm với nhau, không quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, không có khả năng hàn gắn đoàn tụ, nên căn cứ vào Điều 19, Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của bà P về việc xin ly hôn với ông D.

Về việc nuôi con: Căn cứ Giấy khai sinh số 124, quyển 01/003 do Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, Thành phố H cấp ngày 14/10/2003 và Giấy khai sinh số 152, quyển số 01/2008 do Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, Thành phố H cấp ngày 28/11/2008 thì Tô Tài V, sinh ngày 08/10/2003 (đã trưởng thành) và trẻ Tô Xuân M, sinh ngày 24/9/2008 là con của bà Lê Thị P và ông Tô Công D. Trẻ Tô Xuân M hiện đang sống ổn định cùng bà P và có nguyện vọng được tiếp tục ở với mẹ. Ông D và bà P thống nhất thỏa thuận giao trẻ M cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng, nên căn cứ vào Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của bà P về việc được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Tô Xuân M, sinh ngày 24/9/2008, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Không có.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Bà Lê Thị P phải chịu án phí đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 1 Điều 273, điểm a khoản 5 Điều 477 và khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 116, Điều 117 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị P.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị P được ly hôn với ông Tô Công D.

- Về việc nuôi con: Có hai người con tên Tô Tài V, sinh ngày 08/10/2003 đã trưởng thành và Tô Xuân M, sinh ngày 24/9/2008. Giao trẻ Tô Xuân M, sinh ngày 24/9/2008 cho bà Lê Thị P trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Lê Thị P không yêu cầu ông Tô Công D cấp dưỡng nuôi con.

Ông Tô Công D có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều 82, 83, 84, 116, 117 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Nợ chung: Không có.

2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Lê Thị P phải nộp án phí ly hôn là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2021/0003154 ngày 11/10/2022 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố H. Bà Lê Thị P đã nộp đủ án phí.

3. Bà Lê Thị P có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 15 (mười lăm) ngày; ông Tô Công D có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 520/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:520/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về