Bản án về ly hôn số 47/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TN, TỈNH TN

BẢN ÁN 47/2023/HNGĐ-ST NGÀY 11/08/2023 VỀ LY HÔN

Ngày 11 tháng 8 năm 2023,tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố TN, tỉnh TN xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 37/2023/TLST- HNGĐ ngày 27/02/2023 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 31/2023/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị U, sinh năm 1980; Địa chỉ cư trú: Số X, khu phố H, phường H, thành phố TN, tỉnh TN; Số điện thoại: 0823538683; Có đơn xin giải quyết vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Phạm Hoàng G, sinh năm 1980; Địa chỉ cư trú: Số X, khu phố H, phường H, thành phố TN, tỉnh TN; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 * Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/02/2023, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị U trình bày:

Về hôn nhân: Chị U và anh G chung sống vợ chồng từ năm 2002, sau đó có đăng ký kết hôn vào ngày 08/06/2006 tại Uỷ ban nhân dân phường H, thị xã TN (nay là thành phố TN), tỉnh TN. Quá trình chung sống anh, chị không hạnh phúc, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống; anh G sống gia trưởng, vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Anh chị đã ly thân khoảng hơn 02 năm, nay chị U yêu cầu ly hôn với anh G.

Về con chung: Có 01 con chung là Phạm Thị Kim H, sinh ngày 11/7/2002, đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết * Anh Phạm Hoàng G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt, không cung cấp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố TN:

- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Người tham gia tố tụng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt nội quy phiên tòa.

- Về nội dung: Căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử:

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị U đối với anh G.

+ Về con chung: Đả trưởng thành, không xem xét giải quyết.

+ Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không xem xét giải quyết.

+ Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Chị U có yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn” với anh G cư trú tại 11/93, khu phố H, phường H, thành phố TN, tỉnh TN nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố TN theo Điều 28, 35 và 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Các đương sự vắng mặt nhưng Tòa án đã tiến hành đúng và đầy đủ thủ tục để đảm bảo cho việc xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[2] Về hôn nhân: Chị U và anh G chung sống vợ chồng có đăng ký kết hôn vào ngày 08/06/2006 tại Uỷ ban nhân dân phường H, thị xã TN (nay là thành phố TN), tỉnh TN là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu ly hôn của chị U đối với anh G: Chị U trình bày nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống; anh G sống gia trưởng, vợ chồng thường xuyên cãi nhau; anh chị đã ly thân được hơn 02 năm. Anh G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không gửi văn bản trình bày ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án và cũng không có biểu hiện, động thái tích cực nào để hàn gắn, đoàn tụ mối quan hệ vợ chồng. Như vậy, giữa anh chị đã có phát sinh mâu thuẫn, xét thấy tình cảm vợ chồng giữa anh chị không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả năng đoàn tụ. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị U đối với anh G là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

[3] Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Phạm Thị Kim H, sinh ngày 11/7/2002, Hiện con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Đối với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố TN, tỉnh TN phù hợp với nhận định của Tòa án nên chấp nhận.

[6] Về án phí: Chị U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 55, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn” của chị Lê Thị U đối với anh Phạm Hoàng G. Chị U, anh G được ly hôn.

2. Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Phạm Thị Kim H, sinh ngày 11/7/2002. Hiện con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Chị U phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm chị đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền số 0001780 ngày 24/02/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố TN, tỉnh TN. Chị U đã nộp đủ án phí.

5. Các đương sự có quyền kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm trong thời hạn 15 kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

6. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

15
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 47/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:47/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tây Ninh - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về