Bản án về ly hôn số 44/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 44/2021/HNGĐ-ST NGÀY 16/07/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 83/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2021/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Tuyết L, sinh năm: 1967.

Nơi cư trú: 772/11/23 đường X, khu phố 3, phường Đ, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Ông Nguyễn Trường Đức, sinh năm: 1969.

Nơi cư trú: 772/11/23 đường X, khu phố 3, phường Đ, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22/02/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Ngô Thị Tuyết L trình bày:

Bà Ngô Thị Tuyết L và ông Nguyễn Trường Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, cả hai chung sống với nhau có cưới hỏi và được Uỷ ban nhân dân phường Đô Vinh, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 37 Quyển số 01 vào ngày 29/3/2007. Sau khi kết hôn thì vợ chồng sống riêng, thời gian đầu vợ chồng vẫn hạnh phúc. Tuy nhiên, thời gian sau này do tính tình không hợp nên thường xuyên cãi vả. Ông Đ và bà L ly thân đã lâu, chỉ thỉnh thoảng ông Đ mới về thăm con. Nay bà đã không còn tình cảm nữa nên yêu cầu Tòa án cho ly hôn đối với ông Nguyễn Trường Đ.

Về con chung: Bà và ông Đ có 01 người con chung là Nguyễn Trường Minh Đ, sinh ngày 25/3/2002 đã trưởng thành, tự lao động được nên bà không có yêu cầu gì.

Tài sản chung và nợ chung: Bà Ngô Thị Tuyết L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Trường Đ: Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay Tòa án đã thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông Đ nhưng ông Đ vẫn vắng mặt không có lý do.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát: Từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đều tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự giải quyết vắng mặt bị đơn.

Về quan điểm giải quyết nội dung vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày của đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà Ngô Thị Tuyết L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bị đơn ông Nguyễn Trường Đ. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp “Ly hôn” theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú ở khu phố 3, phường Đô Vinh, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TP. Phan Rang - Tháp Chàm theo khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Đối với việc vắng mặt của nguyên đơn: Ngày 28/4/2021, nguyên đơn bà Ngô Thị Tuyết L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[1.3] Đối với việc vắng mặt của bị đơn: Từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm mở phiên tòa sơ thẩm, Tòa án nhân dân TP. Phan Rang - Tháp Chàm đã thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn là ông Nguyễn Trường Đ nhưng ông Đ đều vắng mặt. Điều này chứng tỏ, ông Đ đã từ bỏ quyền tham gia tố tụng của mình. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, cùng với tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong hồ sơ vụ án để làm cơ sở giải quyết và xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Bà Ngô Thị Tuyết L và ông Nguyễn Trường Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức cưới hỏi và có đăng ký kết hôn, được Uỷ ban nhân dân phường Đô Vinh, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 37, quyển số 01, ngày 29/3/2007, đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

[2.2] Về quan hệ hôn nhân, xét thấy: Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Tuy nhiên, bà L và ông Đ đã sống ly thân trong thời gian dài, chỉ thỉnh thoảng ông Đ mới về thăm con. Bản thân bà L cũng đã không còn tình cảm nữa nên yêu cầu Tòa án cho ly hôn đối với ông Đ. Từ lúc không còn sống chung đến nay, vợ chồng bà L, ông Đ mạnh ai nấy sống, không quan tâm, chăm sóc gì đến nhau và cũng không có ý định hàn gắn. Mâu thuẫn và tình trạng hôn nhân của bà L và ông Đ phù hợp với Đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân đề ngày 30/3/2021 do nguyên đơn cung cấp cho Toà án, được Trưởng khu phố 3, phường Đô Vinh và Uỷ ban nhân dân phường Đô Vinh, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm xác nhận nội dung về tình trạng hôn nhân. Ông Đ biết việc bà L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nhưng không tham gia tố tụng thể hiện ông Đ không có thiện chí và không có nguyện vọng hàn gắn tình cảm vợ chồng. Vì vậy, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xét thấy hôn nhân giữa bà L và ông Đ đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

[2.3] Về con chung: Bà L và ông Đ có 01 người con chung là Nguyễn Trường Minh Đ, sinh ngày 25/3/2002 đã trưởng thành, tự lao động được không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[2.4] Tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[3] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát thành phố Phan Rang-Tháp Chàm tại phiên tòa hôm nay là có căn cứ và đúng pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Ngô Thị Tuyết L được ly hôn với ông Nguyễn Trường Đ.

2. Về án phí: Bà Ngô Thị Tuyết L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) bà L đã nộp theo biên lai thu tiền số 0023299 ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Bà Ngô Thị Tuyết L đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 44/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:44/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về