Bản án về ly hôn số 42/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

BẢN ÁN 42/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 97/2022/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2022 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 50/2022/QĐST-HNGĐ ngày 20/7/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị M - Sinh năm 1971.

Địa chỉ: TDP P, thị trấn P, huyện Bảo Thắng, Lào Cai - Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D - Sinh năm 1965.

Địa chỉ: TDP P, thị trấn P, huyện Bảo Thắng, Lào Cai - (Vắng mặt lần thứ hai không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/5/2022 và bản tự khai ngày 23/5/2022, chị Trần Thị M trình bầy: Chị và anh Nguyễn Văn D tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1993, không đăng ký kết hôn, được hai bên gia đình tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương; sau ngày cưới anh chị sống hạnh phúc đến năm 2020 thì xẩy mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh D thường xuyên uống rượu, chửi bới xúc phạm chị, chị đã khuyên bảo anh D nhiều lần nhưng anh D không thay đổi. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Nguyễn Văn D.

Về con chung: Quá trình chung sống chị và anh D có 01 con chung, cháu Nguyễn Thị Thùy L, sinh ngày 05/12/1993, hiện nay cháu đã trưởng thành và khỏe mạnh phát triền bình thường khi ly hôn chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị và anh D thỏa thuận tự chia, khi ly hôn chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về công nợ chung: Chị và anh D không vay nợ ai và cũng không cho ai vay nợ gì, khi ly hôn chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Nguyễn Văn D (Bị đơn) trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt được các văn bản tố tụng cho anh D nhưng anh D đều vắng mặt và cũng không có văn bản trả lời ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện.

Đối với vụ án này Toà án đã mở phiên họp công khai chứng cứ; không hòa giải về quan hệ hôn nhân, vì đương sự không đăng ký kết hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Thị M khởi kiện xin ly hôn với anh Nguyễn Văn D đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật, chị M và anh D đều có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ dân phố P, thị trấn P, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Vì vậy đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên Tòa chị Trần Thị M có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, lý do gia đình chị có việc bận nên chị không thể đến tham gia phiên tòa được, đối với anh Nguyễn Văn D vắng mặt tại phiên tòa, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt được các văn bản tố tụng cho anh D, tuy nhiên anh D không có văn bản trả lời ý kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện và vắng mặt tại phiên Tòa. Căn cứ Khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Bảo Thắng tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị M và anh Nguyễn Văn D tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1993, không đăng ký kết hôn, được hai bên gia đình tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương; sau ngày cưới anh chị sống hạnh phúc đến năm 2020 thì xẩy mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh D thường xuyên uống rượu, chửi bới xúc phạm chị, chị đã khuyên bảo anh D nhiều lần nhưng anh D không thay đổi. Hội đồng xét xử xét thấy việc chung sống của anh chị là bất hợp pháp, nên không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Vì vậy xét yêu cầu ly hôn của chị M Hội đồng xét xử không chấp nhận được mà Hội đồng xét xử cần tuyên bố không công nhận chị Trần Thị M và anh Nguyễn Văn D là vợ chồng, là có căn cứ phù hợp với Điều 9; Khoản 1 Điều 14; Khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Chị M và anh D có 01 con chung, cháu Nguyễn Thị Thùy L, sinh ngày 05/12/1993, hiện nay cháu đã trưởng thành và khỏe mạnh phát triền bình thường khi ly hôn chị không yêu cầu Tòa án giải quyết; vì vậy HĐXX không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung : Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

Về công nợ chung: Chị M xác nhận chị và anh D không có công nợ chung và không cho ai vay nợ gì, khi ly hôn chị không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy HĐXX không xem xét giải quyết.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Khoản 1 Điều 9, Khoản 1 điều 14, Khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 1; Khoản 1; Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sựNghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trần Thị M và anh Nguyễn Văn D.

3. Về án phí: Chị Trần Thị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0002942 ngày 23/5/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai; Chị M đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt các đương sự. Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

66
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 42/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:42/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Thắng - Lào Cai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:12/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về