Bản án về ly hôn số 42/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 42/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 196/2022/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2022 về việc “ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 24/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08/8/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Mậu D, sinh năm 1995; HKTT: Ấp RĐ, xã ĐT, huyện DT, tỉnh Bình Dương.

- Bị đơn: Bà Bùi Thị T, sinh năm 1992; HKTT: Ấp RĐ, xã ĐT, huyện DT, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần 2 không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn đề ngày 21/3/2022, quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn (ông D) trình bày:

Ông D và bà T chung sống với nhau từ năm 2021, hôn nhân tự nguyện có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐT, huyện DT, tỉnh Bình Dương ngày 9/7/2021.

Trong thời gian chung sống, vợ chồng thường bất đồng quan điểm sống, thường hay cãi vã nhau, cuộc sống hôn nhân không còn tình cảm, không có hạnh phúc. Vì vậy, Ông D làm đơn xin ly hôn với bà T.

- Về con chung: Không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, Ông D không có ý kiến gì khác.

* Trong quá trình tố tụng để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thủ tục cấp, tống đạt các văn bản tố tụng và các tài liệu, chứng cứ theo quy định pháp luật để báo cho bà Bùi Thị T biết và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình nhưng bà T vẫn vắng mặt không có lý do.

ại diện iện kiểm sát phát biểu tại phiên tòa:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng đầy đủ, đúng trình tự thủ tục, người tham gia tố tụng đúng thành phần. Phiên tòa được tiến hành đúng trình tự. Nguyên đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Bị đơn vi phạm quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dấn sự.

Về nội dung vụ án: Các tài liệu, chứng cứ được Hội đồng xét xử làm rõ tại phiên tòa cho thấy yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Mậu D khởi kiện bà Bùi Thị T về việc ly hôn. Bà T có nơi cư trú tại Ấp RĐ, xã ĐT, huyện DT, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bà T được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng bà T theo Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn (ông D) [2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông D và bà T chung sống với nhau từ năm 2021, hôn nhân tự nguyện có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐT, huyện DT, tỉnh Bình Dương ngày 09/7/2021. Do đó đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

[2.2] Về mâu thuẫn hôn nhân: Ông D cho rằng ông và bà T thường bất đồng quan điểm sống, hay cãi vã nhau, cuộc sống hôn nhân không còn tình cảm, không có hạnh phúc. Vì vậy, ông D làm đơn xin ly hôn với bà T. Trước yêu cầu xin ly hôn của ông D thì Tòa án đã tiến hành triệu tập bà T nhiều lần đến Tòa án để hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng bà T vẫn không có mặt, điều này cho thấy bà T không còn muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử nhận thấy: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững, thế nhưng cuộc sống vợ chồng giữa ông D và bà T không đạt được những điều đó. Nên yêu cầu xin ly hôn của ông D là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Ông D tự khai không có nên không xem xét.

[4] Tài sản chung, nợ chung: Ông D không yêu cầu nên không xem xét.

[5] Xét ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng là phù hợp nên chấp nhận.

[6] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông D phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ vào các Điều 9, 53, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Mậu D đối với bà Bùi Thị T về việc “ly hôn”.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Mậu D được ly hôn với bà Bùi Thị T.

2. Về con chung: Ông D tự khai không có nên không xem xét.

3. Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Án phí: Ông Nguyễn Mậu D chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà ông D đã nộp theo biên lai thu số AA/2021/0007479 ngày 04 tháng 5 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

100
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 42/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:42/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về