Bản án về ly hôn số 402/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ

BẢN ÁN 402/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 9 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 599/2022/TLST-HNGĐ ngày 08/3/2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 342/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2022 và quyết định hoãn phiên toà số 418 ngày 09/9/2022 giữa:

- Nguyên đơn: Ông Phạm Trường G, sinh năm: 1989.

- Bị đơn: Nguyễn Thị Ngọc A, sinh năm: 1989.

Cùng địa chỉ: Số 156/20, Đ.P88, Hoàng Bá K, khu phố 5, phường L, B, tỉnh Đ.

(Ông G, bà A vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Phạm Trường G trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Ngọc A đăng ký kết hôn vào năm 2014, hôn nhân tự nguyện, được Ủy ban nhân dân phường L cấp giấy chứng nhận kết hôn số 410 ngày 05/11/2014, quá trình chung sống hạnh phúc, về sau bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong đời sống, công việc và cách nuôi dạy con, mặc dù đã nhiều lần hoà giải và được hai bên gia đình khuyên bảo nhưng vợ chồng không giải quyết được những mâu thuẫn. Nay vợ chồng không còn dành tình cảm cho nhau, mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, mục đích hôn nhân không đạt được, ông đề nghị được ly hôn với bà Ngọc A.

Về con chung: có 01 con chung là cháu Phạm Ngọc Uyên Nhi, sinh ngày 14/12/2015. Khi ly hôn, ông đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nhi, không yêu cầu bà Ngọc A cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

- Bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc A trình bày: Vắng mặt nên không có lời khai.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông G, ông G được ly hôn với bà Ngọc A; Về con chung: giao cho ông G trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời bà Ngọc A không phải cấp dưỡng nuôi con;

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra và kết quả trA tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ 2 lần nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Ngọc A, ông G.

[2] Về quan hệ pháp luật: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn” quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân:

Ông G và bà Ngọc A có tiến hành đăng ký kết hôn vào năm 2014, được Ủy ban nhân dân phường L cấp giấy chứng nhận kết hôn số 410 ngày 05/11/2014, hôn nhân tự nguyện, nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.

Trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án, bà Ngọc A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ rất nhiều lần các văn bản tố tụng, thông báo đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng vẫn không đến Tòa án làm việc, cũng không cung cấp được văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 6, Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và chứng cứ do Tòa án thu thập được để giải quyết vụ án.

Theo trình bày của ông G thì quá trình chung sống hạnh phúc, về sau bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong đời sống, công việc và cách nuôi dạy con, mặc dù đã nhiều lần hoà giải và được hai bên gia đình khuyên bảo nhưng vợ chồng không giải quyết được những mâu thuẫn. Nay vợ chồng không còn dành tình cảm cho nhau, mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, mục đích hôn nhân không đạt được, ông đề nghị được ly hôn với bà Ngọc A.

Tại biên bản xác minh ngày 08/4/2022 của Uỷ ban nhân dân phường L cung cấp thì địa phương không biết được mâu thuẫn vợ chồng ông G và bà Ngọc A do không trình báo. Hiện con chung của đương sự đang sinh sống với ông G tại địa phương và không biết được điều kiện nuôi con của ông G.

Tại biên bản xác minh về nơi cư trú của bà Ngọc A thì Công an phường L xác nhận bà Ngọc A có đăng ký thường trú tại địa chỉ số 156/20, Đ.P88, Hoàng Bá K, khu phố 5, phường L, B, tỉnh Đ và hiện không thường xuyên sinh sống tại địa chỉ trên nhưng vẫn đi đi về về tại địa chỉ trên.

Từ những lý do trên cho thấy cuộc sống hôn nhân giữa ông G và bà Ngọc A đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, các bên đã cố hàn gắn đoàn tụ nhưng không thành. Đây là căn cứ cho ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.2] Về con chung: có 01 con chung là cháu Phạm Ngọc Uyên Nhi, sinh ngày 14/12/2015. Hiện cháu Nhi đang do ông G trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, bà Ngọc A không có mặt nên cần giao con cho ông G, tạm thời bà Ngọc A không cấp dưỡng nuôi con do ông G không yêu cầu.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung:

Về tài sản chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Đương sự khai không có.

[4] Về án phí: Ông G phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình theo quy định.

Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phù hợp một phần nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 9, 53, 56, 81, 82, 83, 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Trường G.

Ông Phạm Trường G được ly hôn với bà Nguyễn Thị Ngọc A.

2. Về con chung: Giao cháu Phạm Ngọc Uyên Nhi, sinh ngày 14/12/2015 cho ông G trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời bà Ngọc A không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà Ngọc A được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung chưa thành niên, các bên được quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

4. Về án phí: Ông Phạm Trường G phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0001577 ngày 28/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B. Ông G đã nộp xong.

5. Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

82
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 402/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:402/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về