Bản án về ly hôn số 39/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 39/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/12/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phong Điền xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 196/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 94/2020/QĐXX-HNGĐ ngày 05/11/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa ngày 24/11/2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: anh Trịnh Nghĩa H, sinh năm 1987. Trú tại: phường A, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ. Có mặt

* Bị đơn: chị Nguyễn Thanh T, sinh năm 1992. Trú tại: ấp A, xã B, huyện Phong Điền, TP. Cần Thơ. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 15/9/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn – anh Trịnh Nghĩa H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: anh và chị Nguyễn Thanh T tự nguyện chung sống vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ ngày 15/8/2012. Thời gian đầu sống hạnh phúc, sau đó thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng ý kiến trong cuộc sống hàng ngày, tình trạng ngày càng trầm trọng không thể hòa giải được. Từ năm 2017 chị T đã về nhà cha mẹ ruột sinh sống và anh chị đã sống ly thân từ đó đến nay. Xét thấy cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh H yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thanh T.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không có.

Từ khi thụ lý vụ án đến nay chị Nguyễn Thanh T luôn vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Anh Trịnh Nghĩa H có đơn khởi kiện đối với chị Nguyễn Thanh T về việc yêu cầu được ly hôn nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn”. Chị T có nơi cư trú tại ấp A, xã B, huyện Phong Điền, TP. Cần Thơ. Do đó, theo quy định khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho chị T nhưng chị Thúy không nhận giấy. Tòa án tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án để chị T đến tham dự các phiên họp và hòa giải vào ngày 19/10/2020 và 05/11/2020 chị T vắng mặt nên vụ án không tiến hành hòa giải được. Tòa án đã đưa vụ kiện ra xét xử ngày 24/11/2020 nhưng chị T vắng mặt, tại phiên tòa hôm nay, chị T vẫn vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt chị T.

[3] Xét về yêu cầu của nguyên đơn:

Anh Trịnh Nghĩa H và chị Nguyễn Thanh T tự nguyện chung sống vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ ngày 15/8/2012 nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Xét thấy anh H và chị T có thời gian dài chung sống hạnh phúc, mâu thuẫn phát sinh do vợ chồng bất đồng ý kiến trong cuộc sống hàng ngày, tình trạng ngày càng trầm trọng không thể hòa giải được. Từ năm 2017 chị T đã về nhà cha mẹ ruột sinh sống và anh chị đã sống ly thân từ đó đến nay. Anh H khởi kiện yêu cầu xin ly hôn, chị T luôn vắng mặt không thể hiện ý kiến điều này cho thấy chị T không muốn duy trì quan hệ hôn nhân này. Xét, mâu thuẫn giữa anh chị đã thực sự trầm trọng, đời sống hôn nhân không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh H.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung anh H xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: anh H phải chịu 300.000đ theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[5] Về quyền kháng cáo của các đương sự: được thực hiện theo quy định tại 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 39 Bộ luật dân sự; Điều 38, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Trịnh Nghĩa H đối với chị Nguyễn Thanh T.

2/ Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không có.

3/ Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: anh Trịnh Nghĩa H phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 017635 ngày 01/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phong Điền. Anh H đã nộp xong án phí.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 39/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phong Điền - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về