Bản án về ly hôn số 36/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 36/2024/HNGĐ-ST NGÀY 07/02/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số 446/2023/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2023, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hạnh H, sinh năm 1993, Địa chỉ: số nhà B, Khu dân cư T, phường S, thành phố C, tỉnh Hải Dương.

- Bị đơn: Anh Dương Văn T, sinh năm 1993, Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Khu dân cư T, phường A, thành phố C, tỉnh Hải Dương. Nơi ở hiện nay: Đài Loan.

Chị H, anh T đều vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản lấy lời khai chị Nguyễn Hạnh H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Dương Văn T tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, thành phố C, tỉnh Hải Dương vào ngày 22/10/2019. Sau khi kết hôn, chị và anh T không tổ chức đám cưới và không chung sống cùng nhau do việc đăng ký kết hôn không thông báo cho gia đình hai bên được biết. Tháng 11/2019, anh T đi lao động tại Đài Loan, chị và anh T vẫn thường xuyên liên lạc với nhau trong khoảng thời gian 01 năm. Sau đó, do xa cách chị và anh T ít liên lạc nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt dẫn đến nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Do đó, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung, vay nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án, chị H không cung cấp được địa chỉ của anh T tại Đài Loan nên Tòa án đã xác minh qua gia đình anh T, đồng thời yêu cầu gia đình cung cấp địa chỉ của anh T. Ông Dương Văn B là bố đẻ của anh T trình bày: Về thời điểm kết hôn, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh T như chị H trình bày là đúng. Hiện nay, anh T đang làm việc tại Đài Loan, sau khi nhận được thông báo thụ lý và các văn bản của Tòa án, ông đã thông báo cho anh T biết về việc chị H có đơn xin ly hôn. Quan điểm của anh T đã biết việc chị H có đơn xin ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Về con chung: Anh T xác định vợ chồng không có con chung. Về tài sản chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện nay anh T đang đi làm xa, các văn bản Tòa án gửi cho anh T đề nghị gửi cho ông và ông sẽ có trách nhiệm thông báo cho anh T.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị H có đơn xin xét xử vắng mặt và có quan điểm giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; Bị đơn anh T vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

* Đại diện Viện sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và nguyên đơn chấp hành đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình: Xử cho chị Nguyễn Hạnh H được ly hôn anh Dương Văn T; Về con chung: Không có; Về tài sản chung, vay nợ: Các đương sự không yêu cầu nên không phải giải quyết; Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biu của đại diện Viện kim sát nhân dân tỉnh Hải Dương, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Chị Nguyễn Hạnh H có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương giải quyết việc ly hôn giữa chị với anh Dương Văn T. Anh T hiện đang sinh sống và lao động tại Đài Loan. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.

Quá trình giải quyết vụ án, chị H không cung cấp được địa chỉ của anh T tại Đài Loan. Theo hướng dẫn tại Công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương đã yêu cầu chị H và gia đình anh T cung cấp địa chỉ, nhưng chị H và gia đình anh T không cung cấp được. Ông B là bố đẻ anh T xác định anh T vẫn thường xuyên liên lạc với gia đình, ông đã thông báo cho anh T về việc chị H có đơn xin ly hôn, anh T không cung cấp địa chỉ và không gửi ý kiến trình bày bằng văn bản cho Tòa án. Do vậy, áp dụng Công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục cố tình giấu địa chỉ.

Tại phiên tòa chị H có đơn xin xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị H và anh T.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Hạnh H và anh Dương Văn T được tự do tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, thành phố C, tỉnh Hải Dương ngày 22/10/2019 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng không tổ chức đám cưới, không tổ chức cuộc sống chung mà anh T đi lao động tại Đài Loan từ tháng 11/2019 đến nay chưa về nước. Chị H xác định cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc và có đơn xin ly hôn với anh T, thông qua gia đình anh T đã biết việc chị H có đơn xin ly hôn nhưng không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng mà đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Xét thấy, thực tế chị H và anh T không có thời gian chung sống sau khi kết hôn, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình xử cho chị H được ly hôn anh T là phù hợp.

[2.2]. Về quan hệ con chung: Không có

[2.3]. Về tài sản chung, vay nợ: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về án phí: Chị H là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các l trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Hạnh H được ly hôn anh Dương Văn T.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Hạnh H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2023/0001202 ngày 12/10/2023 (chị H đã nộp đủ án phí).

3. Về quyền kháng cáo: Chị H vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết. Anh T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

31
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 36/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:36/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về