Bản án về ly hôn số 29/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 29/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 781/2020/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 91/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 313/2021/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Mộng C, sinh năm 1993; HKTT: ấp Ph, xã Ph, huyện A, tỉnh An Giang; Nơi cư trú: tổ 37, khu C, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Huỳnh Thái Ng, sinh năm 1985; HKTT: ấp Ph, xã L, huyện T, tỉnh An Giang; Nơi cư trú: ấp Đ, xã Ph, huyện N, tỉnh Đồng Nai.

(các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 11 tháng 3 năm 2020, bản tự khai ngày 11 tháng 01 năm 2021 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, chị Lê Thị Mộng C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị C và anh Ng tự nguyện tìm hiểu và yêu thương nhau, chung sống có đăng ký kết hôn tại UBND tại xã Ph, huyện A, tỉnh An Giang và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 07 tháng 5 năm 2018.

Chị C và anh Ng chung sống hạnh phúc được năm đầu. Sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng kéo dài. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Anh Ng ghen tuông vô cớ, chửi bới xúc phạm đến gia đình chị C và thường xuyên bỏ nhà đi nhiều ngày mới về. Chị C đã khuyên anh Ng nhiều lần nhưng anh Ng vẫn không thay đổi nên vợ chồng không còn sự tin tưởng lẫn nhau, tình cảm vợ chồng không còn, chung sống không có hạnh phúc. Mâu thuẫn vợ chồng bản thân chị C và anh Ng đã tự hòa giải, được gia đình hai bên khuyên bảo để quay về chung sống với nhau nhưng không có kết quả. Chị C và anh Ng đã sống ly thân từ tháng 4/2019 cho đến nay. Trong thời gian Chị C và anh Ng sống ly thân mỗi người có cuộc sống riêng, độc lập về kinh tế, không còn sự quan tâm chăm sóc cho nhau, không ai liên lạc và chủ động hòa giải. Chị C xác định giữa Chị C và anh Ng không còn khả năng đoàn tụ. Vì vậy, nay chị C yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị C được ly hôn với anh Ng.

Về con chung: Chị C và anh Ng chung sống không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vì bận công việc làm ở xa nên chị C xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn anh Huỳnh Thái Ng đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày.

- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thủ tục hòa giải, thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp, tống đạt các văn bản tố tụng; việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng được Tòa án thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Về đường lối giải quyết vụ án: Đơn khởi kiện xin ly hôn của chị C là có cơ sở chấp nhận nên đề nghị cho chị C được ly hôn với anh Ng. Về con chung; về tài sản chung, nợ chung đương sự trình bày không có, nên đề nghị không đặt ra xem xét. Về án phí: Chị C phải nộp án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Chị Lê Thị Mộng C nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Huỳnh Thái Ng, sinh năm 1985; HKTT: ấp Ph 2, xã L, huyện T, tỉnh An Giang; Nơi cư trú: ấp Đ, xã Ph, huyện N, tỉnh Đồng Nai nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì quan hệ tranh chấp của vụ án là “Ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Đồng Nai.

[2] Về yêu cầu khởi kiện:

2.1 Về quan hệ hôn nhân:

Chị C và anh Ng tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại UBND xã xã Ph, huyện A, tỉnh An Giang nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Xét trình bày của chị C nhận thấy: Chị C yêu cầu được ly hôn với anh Ng và thực tế chị C và anh Ng đã sống ly thân, mỗi người sống một nơi, đồng thời Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh Ng để làm việc, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Ng vắng mặt thể hiện việc anh Ng không có thiện chí hòa giải, đoàn tụ. Từ những căn cứ trên, xét mâu thuẫn giữa chị C và anh Ng là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị C yêu cầu ly hôn với anh Ng là có cơ sở, phù hợp quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

2.2 Về con chung: Chị C trình bày về con chung không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

2.3 Về tài sản chung và nợ chung: Chị C trình bày về tài sản chung và nợ chung không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[3] Về án phí: Chị C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Áp dụng: Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Mộng C về việc “Ly hônvới anh Huỳnh Thái Ng.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Mộng C được ly hôn với anh Huỳnh Thái Ng.

2. Về con chung: Không có nên không xem xét giải quyết 3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Lê Thị Mộng C phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình, nhưng được trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001199 ngày 21 tháng 12 năm 2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện N. Chị Lê Thị Mộng C đã nộp đủ án phí.

5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 29/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:29/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về