Bản án về ly hôn số 266/2022/HNGĐ-ST

 TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HOÀ, TỈNH LONG AN 

BẢN ÁN 266/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 05 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 798/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 320/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Dương Thị Ánh T, sinh năm: 1983.

Địa chỉ: Số x, đường Lê Văn Q, phường Bình Trị Đ, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Lê Văn C, sinh năm: 1975.

Địa chỉ: Ấp Lộc H, xã Lộc G, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. (Hai bên đương sự xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 16 tháng 8 năm 2022 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Dương Thị Ánh T trình bày: Bà Dương Thị Ánh T và ông Lê Văn C chung sống với nhau vào năm 2000, không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc thường phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất hòa trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cải vả, cuộc sống chung không phù hợp. Nay bà T xét thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên xin ly hôn ông C.

Về con chung: bà T khai, bà T và ông C chung sống có 01 con chung tên Lê Dương Văn Duy P, sinh ngày 02 tháng 5 năm 2001. Khi ly hôn, con chung đã trưởng thành nên bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: bà T khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: bà T khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại lời trình bày của ông Lê Văn C: ông C xác nhận lời trình bày của bà T về thời gian điều kiện kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn, con chung, tài sản chung và nợ chung giữa ông C và bà T theo lời trình bày của bà T là đúng. Nay bà T xin ly hôn, ông C đồng ý.

Về con chung: ông C khai, ông C và bà T chung sống 01 con chung tên Lê Dương Văn Duy P, sinh ngày 02 tháng 5 năm 2001. Khi ly hôn, con chung đã trưởng thành nên ông C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: ông C khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: ông C khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà căn cứ các kết quả thẩm tra, xét hỏi tại phiên Toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình; Bị đơn ông Lê Văn C có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Lộc H, xã Lộc G, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (Theo xác nhận của Công an xã Lộc G ngày 18 tháng 7 năm 2022) nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà, tỉnh Long An theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Nguyên đơn bà Dương Thị Ánh T và bị đơn ông Lê Văn C xin vắng mặt nên căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà T và ông C. [2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Dương Thị Ánh T và ông Lê Văn C thống nhất khai, bà Dương Thị Ánh T và ông Lê Văn C chung sống với nhau vào năm 2000, không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc thường phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất hòa trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cải vả, cuộc sống chung không phù hợp. Nay bà T và ông C xét thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên thuận tình ly hôn nhưng do bà T và ông C chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn nên căn cứ vào điểm c mục 3 nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội, Hội đồng xét xử không công nhận bà Dương Thị Ánh T và ông Lê Văn C là vợ chồng.

[2.2] Về con chung: bà T và ông C thống nhất khai, bà T và ông C chung sống có 01 con chung tên Lê Dương Văn Duy P, sinh ngày 02 tháng 5 năm 2001. Khi ly hôn, con chung đã trưởng thành nên bà T và ông C không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[2.3] Về tài sản chung: bà T và ông C thống nhất khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[2.4] Về nợ chung: bà T và ông C thống nhất khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[3] Về án phí: Bà Dương Thị Ánh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BTP ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân Tối cao – Viện kiểm sát nhân dân Tối cao – Bộ tư pháp Căn cứ vào điểm c mục 3 nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội. Căn cứ vào Điều 55, Điều 56, Điều 9, Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị Ánh T xin ly hôn với ông Lê Văn C.

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Dương Thị Ánh T và ông Lê Văn C là vợ chồng.

Về con chung: Lê Dương Văn Duy P, sinh ngày 02 tháng 5 năm 2001. Khi ly hôn, con chung đã trưởng thành nên không đề cập xem xét.

Về tài sản chung: bà T và ông C thống nhất khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, không đề cập xem xét.

Về nợ chung: bà T và ông C thống nhất khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, không đề cập xem xét.

Về án phí: Bà Dương Thị Ánh T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm sung vào ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí mà bà T đã nộp theo biên lai số 11500 ngày 16 tháng 8 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hoà sang án phí để thi hành.

Án này là sơ thẩm, bà T và ông C vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 266/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:266/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về