Bản án về ly hôn số 26/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 26/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 05 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 51/2021/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2021 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 20/4/2021, giữa các đương sự:

1.1. Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị T, sinh năm 1979 Địa chỉ: Thôn Đ, xã DT, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang (có mặt)

1.2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Th, sinh năm 1976 Địa chỉ: Thôn B, xã BL, Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang (xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn ghi ngày 10/02/2021, Biên bản lấy lời khai ngày 04/3/2021, nguyên đơn là bà Đỗ Thị T trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn Th tổ chức hôn lễ vào năm 1996 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu nhưng ông bà không đến UBND xã để đăng ký kết hôn. Sau ngày cưới ông bà đoàn tụ ngay và chung sống hòa thuận thời gian đầu. Đến năm 2000 thì phát sinh mâu thuẫn do không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và làm ăn kinh tế. Từ năm 2001 ông bà sống ly Thvà chấm dứt quan hệ vợ chồng. Nay bà xá định tình cảm vợ chồng không còn và yêu cầu được ly hôn ông Th.

Tại Biên bản lấy lời khai ngày 05/3/2021, bị đơn là ông Nguyễn Văn Th thừa nhận thời gian ông bà tổ chức hôn lễ mà không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền như bà T đã trình bày. Ông cũng thừa nhận mâu thuẫn vợ chồng là do không hòa hợp nhau và sống ly thân, chấm dứt quan hệ tình cảm từ năm 2001 cho đến nay. Ông cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn nên nhất trí ly hôn bà T.

-Về con chung: Cả hai ông bà đều trình bày, vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Hoài A, sinh ngày 24/4/1998 và Nguyễn Thị Ngọc Á, sinh ngày 03/9/2000. Hiện nay cả hai con chung của ông bà đều đã trưởng thành nên ông bà không đặt vấn đề nuôi dưỡng.

- Về tài sản, công sức, công nợ: Cả hai ông bà đều không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Tại phiên tòa, nguyên đơn là bà Đỗ Thị T giữ nguyên yêu cầu ly hôn. Bị đơn là ông Nguyễn Văn Th vắng mặt, trước đó có đơn xin xét xử vắng mặt .

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hiêp Hoà tham gia phiên toà nhận xét quá trình tiến hành tố tụng, xét xử vụ án, Toà án và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự có ý thức chấp hành pháp lụât.

Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 131 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc Hội; Điều 28, Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, xử:

Về quan hệ hôn nhân: tuyên bố không công nhận chị Đỗ Thị T và anh Nguyễn Văn Th là vợ chồng.

Về con chung và tài sản, công sức và các vấn đề khác: các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí: Chị Đỗ Thị T phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Mặc dù bị đơn là ông Nguyễn Văn Th vắng mặt nhưng ông Thcó đơn xin xét xử vắng mặt nên cần áp dụng khoản 1 Điều 228 - Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với ông Thân.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Đỗ Thị T và ông Nguyễn Văn Th tổ chức hôn lễ năm 1996 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, tuy nhiên, ông bà đã không đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Mặc dù ông bà đã có thời gian chung sống hòa thuận và đã có hai con chung đều đã trưởng thành nhưng kể từ thời điểm tổ chức hôn lễ đến nay, ông bà vẫn không đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kết hôn nên hôn nhân giữa ông bà là không hợp pháp. Nay bà T yêu cầu ly hôn, ông Th cũng đồng ý ly hôn nhưng do ông bà không đăng ký kết hôn nên cần áp dụng khoản 1 Điều 14 và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình để tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông bà.

[2]. Về con chung: Ông bà có hai con chung là Nguyễn Thị Hoài Anh, sinh ngày 24/4/1998 và Nguyễn Thị Ngọc Ánh, sinh ngày 03/9/2000. Hiện nay cả hai con chung của ông bà đều đã trưởng thành và có khả năng lao động, ông bà không đặt vấn đề nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[3]. Về tài sản, công sức, công nợ: Ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4]. Về án phí: Bà T không thuộc trường hợp được miễn nộp án phí nên bà T phải nộp toàn bộ tiền án phí ly hôn theo quy định, nhưng được khấu trừ vào số tiền bà T đã nộp tạm ứng án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình; các Điều 28, 147, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 18, 27 Nghị quyết 326/2016 UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, xử:

Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Đỗ Thị T và ông Nguyễn Văn Th.

Án phí: Bà Đỗ Thị T phải nộp 300.000đ án phí ly hôn, được khấu trừ vào số tiền bà T đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0000668 ngày 03/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa (xác nhận bà T đã nộp đủ tiền án phí).

Báo cho đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

135
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 26/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:26/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về