Bản án về ly hôn số 252/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HOÀ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 252/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/11/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hoà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 74/2021/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 190/2021/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2021, quyết định hoãn phiên toà số 125/2021/QĐST - HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2021, Thông báo dời thời gian mở phiên toà xét xử vụ án số 579/TB – TA, Thông báo mở lại phiên toà xét xử vụ án số 835/TB-TA ngày 22/10/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Kim Thị K, sinh năm 1973.

- Bị đơn: Ông Kim Văn T, sinh năm 1966.

Cùng cư trú: A, tổ B, khu phố C, phường D, thành phố E, tỉnh Đồng Nai

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 12 năm 2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Kim Thị K trình bày :

Bà và ông T xây dựng gia đình vào năm 1991 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 13/11/1991 tại UBND xã DD, huyện V, tỉnh Vĩnh Phú.

Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn về tình cảm, xung đột và không còn tôn trọng lẫn nhau nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được. Nay bà xin được ly hôn với ông Tiến để trả tự do cho nhau.

Về con chung: có 03 con chung tên:

1. Kim Văn Q, sinh năm 1992.

2. Kim Thị V, sinh năm 1994.

3. Kim Thành L, sinh năm 1999.

Các cháu đã trưởng thành nên không yêu cầu Toà án giải quyết Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai, có yêu cầu giải quyết vắng mặt nên nguyên đơn thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt tại phiên toà, không có lời khai nên bị đơn không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Kim Thị K.

Về con chung: Các cháu đã trưởng thành và có khả năng tự lao động nên không xem xét giải quyết.

Tài sản chung, nợ chung: Giải quyết bằng vụ kiện khác khi các bên có yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Kim Thị K xin ly hôn ông Kim Văn T, theo biên bản xác minh tại Công an phường D ngày 03/3/2021 ông T là bị đơn có hộ khẩu thường trú và cư trú tại số A, tổ B, khu phố C, phường D, thành phố E, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.

Ông Kim Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, thông báo công khai việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên toà nhưng đều vắng mặt không có lý do. Bà Kim Thị K có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 207, Điều 208; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa tiến hành đưa vụ án xét xử theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà K và ông T xây dựng gia đình với nhau vào năm 1992, có đăng ký kết hôn vào ngày 13/11/1991 tại UBND xã Đ, huyện V, tỉnh Vĩnh Phú nên được xem là hôn nhân hợp pháp theo Điều 6, Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 1986.

Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn về tình cảm, xung đột và không còn tôn trọng lẫn nhau nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được. Bà K có đơn yêu cầu được ly hôn ông T.

Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết đã nhiều lần mời ông T làm việc nhưng ông T không đến chứng tỏ ông đã bỏ mặc tình trạng hôn nhân của mình không quan tâm đến việc hàn gắn gia đình. Tại biên bản xác minh ngày 04/3/2021 của chính quyền địa phương mặc dù ghi nhận không biết về mâu thuẫn vợ chồng giữa bà K, ông T, tuy nhiên theo lời khai của anh Kim Thành L, sinh năm 1999 là con ruột và sống chung cùng vợ chồng bà K, ông T xác định giữa ông T và bà K có mâu thuẫn, có cãi vã liên quan đến nhiều vấn đề trong gia đình, nếu ông bà còn chung sống với nhau thì mâu thuẫn gia đình sẽ ngày càng phức tạp.

Xét thấy, tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng bà K, ông T có kéo dài cũng không đem đến hạnh phúc, ông T không có thiện chí hoặc biện pháp để hàn gắn gia đình, mục đích hôn nhân không đạt; Căn cứ Điều 51, Điều 56 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn xin ly hôn của bà K, cho bà K được ly hôn với ông T

[3] Về con chung: bà K, ông T có 03 con chung tên:

1. Kim Văn Q, sinh năm 1992.

2. Kim Thị V, sinh năm 1994.

3. Kim Thành L, sinh năm 1999.

Xét thấy con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung, về nợ chung: do chưa có ý kiến trình bày của ông T về tài sản và nợ chung nên giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác khi các bên có yêu cầu.

[5] Về án phí: Bà Kim Thị K phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hoà phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 207, Điều 208; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 6; Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986; Điều 51, 53, 56, và Điều 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Kim Thị K, xử cho bà Kim Thị K được ly hôn ông Kim Văn T.

2. Về con chung: Con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không xem xét.

3. Về tài sản chung, nợ chung : giải quyết bằng vụ kiện khác khi các bên có yêu cầu

4. Về án phí: Bà Kim Thị K phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng ( Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0007999 ngày 05/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hoà.

5. Bà Kim Thị K, ông Kim Văn T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

125
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 252/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:252/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về